


Vietstock - Nối lại một số đường bay quốc tế, Vietnam Airlines (HN:HVN) làm "nóng" bầu trời Từ tháng 7 - 10/2021, Vietnam Airlines mở lại các đường bay quốc tế hai chiều, giữa Việt Nam và một số điểm đến tại châu Á, châu Âu và Úc... Thông tin từ Hãng hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines), từ tháng 7 - 10/2021, Vietnam Airlines mở lại các đường bay quốc tế giữa Việt Nam và một số điểm đến tại châu Á, châu Âu và Úc, nhằm kịp thời phục vụ nhu cầu của hành khách, đặc biệt là người lao động, du học sinh mong muốn tiếp tục làm việc, học tập tại nước ngoài và các chuyên gia đến làm việc tại Việt Nam. Trong bối cảnh nhiều quốc gia đã thực hiện tiêm chủng vaccine ngừa Covid-19 trên diện rộng và đang từng bước thử nghiệm các chính sách mở cửa, Vietnam Airlines tiếp tục mở rộng mạng bay quốc tế và sẵn sàng khai thác hai chiều các đường bay. Theo đó, Vietnam Airlines dự kiến nối lại hai đường bay đến Úc, bao gồm giữa TP.HCM (HM:HCM) và Sydney từ ngày 15/7 - 30/10, giữa TP.HCM và Melbourne từ ngày 20/7 - 30/10. Lịch khởi hành của các chuyến bay từ TP.HCM đến Sydney là thứ 5, Chủ nhật hàng tuần và chiều ngược lại vào thứ 3, thứ 7 hàng tuần; từ TP.HCM đến Melbourne là thứ 3 hàng tuần và chiều ngược lại vào thứ 5 hàng tuần. Đối với mạng bay đến châu Âu, Vietnam Airlines mở lại đường bay giữa Hà Nội và Frankfurt, Đức; London, Anh. Cụ thể, các chuyến bay từ Hà Nội đến Frankfurt có lịch bay dự kiến vào ngày 25/7, 28/7 và 21/8; từ Hà Nội đến London vào ngày 13/8 và 02/9. Các chuyến bay chiều ngược lại từ Frankfurt đến Hà Nội dự kiến khởi hành vào ngày 26/7, 29/7 và 22/8; từ London đến Hà Nội vào ngày 14/8 và 03/9. Tại khu vực châu Á, từ ngày 17/7 - 30/10, Vietnam Airlines khai thác trở lại đường bay giữa Hà Nội và Tokyo, Nhật Bản vào thứ 4, thứ 7 hàng tuần. Từ ngày 01/8 - 30/10, Hãng mở thêm đường bay giữa TP.HCM và Bangkok, Thái Lan vào thứ 4 hàng tuầ. Đường bay từ Tokyo, Nhật Bản đến TP.HCM vào thứ 5 hàng tuần. Tất cả chuyến bay quốc tế trong giai đoạn này đều được Vietnam Airlines thực hiện với hai dòng tàu bay thân rộng hiện đại nhất của hãng là Boeing 787 và Airbus A350 nhằm mang lại trải nghiệm thoải mái, tiện nghi cho hành khách, đặc biệt trên những chặng bay đường dài đến châu Âu và Úc. Nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh, Vietnam Airlines sẽ áp dụng biện pháp phòng, chống dịch cấp 2 đối với chuyến bay khởi hành từ Việt Nam và cấp 4 - mức cao nhất trong hệ thống an toàn của hãng - đối với chuyến bay từ nước ngoài về. Hãng đang tiếp tục theo dõi thị trường để xây dựng kế hoạch khai thác phù hợp trong giai đoạn tiếp theo, đảm bảo đáp ứng cao nhất yêu cầu về phòng, chống dịch và năng lực cách ly tại các địa phương. Vietnam Airlines đồng thời kết hợp tối đa việc vận chuyển hàng hóa trên các chuyến bay chở khách quốc tế để tối ưu nguồn lực và tăng doanh thu trước tình hình khó khăn do Covid-19. Trước đó, thực hiện kế hoạch từng bước mở lại mạng bay quốc tế trên cơ sở đảm bảo an toàn dịch bệnh, từ tháng 4 - 6/2021, Vietnam Airlines đã khai thác một số đường bay một chiều từ Việt Nam đi Seoul, Hàn Quốc; Tokyo, Nhật Bản và Sydney, Úc. Việc triển khai chặt chẽ công tác phòng, chống dịch đã giúp Vietnam Airlines trở thành hãng bay đầu tiên tại Việt Nam và thứ 9 trên thế giới chinh phục chứng chỉ 5 sao cao nhất về an toàn Covid-19 của tổ chức xếp hạng hàng không uy tín Skytrax. Hãng đồng thời đã hoàn thành tiêm chủng cho gần 100% cán bộ, nhân viên trực tiếp phục vụ hành khách và hàng hóa để bảo vệ sức khỏe cho người lao động cũng như hành khách đi máy bay và cộng đồng. Ánh Tuyết
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |