net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nợ xấu tiềm ẩn ở mức 2 con số

Thứ Hai, 3 tháng 1, 2022
Nợ xấu tiềm ẩn ở mức 2 con số Nợ xấu tiềm ẩn ở mức 2 con số

Vietstock - Nợ xấu tiềm ẩn ở mức 2 con số

Thực ra con số tỷ lệ nợ xấu 8,2% (theo công bố của NHNN) chưa đáng lo ngại bằng nợ xấu tiềm ẩn, khi dòng vốn tín dụng “chảy nhầm” địa chỉ giữa bối cảnh tăng trưởng tín dụng tăng cao, gây nợ xấu trong thời gian tới.

Ảnh minh họa

Nguy cơ “xấu” chồng “xấu”

Nợ xấu tăng cao vậy mà tăng trưởng tín dụng năm 2021 ở mức tương đối ấn tượng 12,97%, đã gợi nên nhiều điều đáng lo. Theo NHNN, trong năm 2021 tín dụng vẫn tiếp tục chảy vào 5 lĩnh vực ưu tiên: nông nghiệp - nông thôn, doanh nghiệp (DN) nhỏ và vừa, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp công nghệ cao.

Nhưng dư luận cũng đặt ra câu hỏi, liệu dòng vốn tín dụng có thực sự đổ vào 5 lĩnh vực ưu tiên hay đang đổ vào chứng khoán và bất động sản (BĐS)? Cụ thể, trong con số tăng trưởng tín dụng 2021 là 12,97%, tỷ lệ NH cho vay BĐS và chứng khoán là bao nhiêu?

Từ nhiều năm qua, tỷ lệ cho vay đối với chứng khoán hầu như không được công bố công khai. Bên cạnh những con số công bố của NHNN, có lẽ con số của Tổng cục Thống kê (TCTK) khá bất ngờ. Thứ nhất, chỉ số tăng trưởng đầu tư vẫn tăng cao hơn năm ngoái, trong đó đầu tư của Nhà nước và vốn FDI lại giảm, lần lượt 2% và hơn 1%.

Tuy nhiên, tỷ lệ vốn đầu tư của tư nhân lại tăng, hiện chiếm khoảng 60% vốn đầu tư của toàn xã hội, chủ yếu từ nguồn vốn vay các tổ chức tín dụng (TCTD), không phải vốn DN tự có. Trong khi đó, hiệu quả đầu tư trong năm 2021 rất thấp, khi đưa lại tăng trưởng GDP chỉ ở mức 2,58%. Đây là bằng chứng cho thấy hiệu quả từ đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng (qua kênh gián tiếp NH cho DN vay) khá thấp. Và khi đầu tư hiệu quả thấp, tất yếu phát sinh thêm nợ xấu đối với các NH.

Hiệu quả đầu tư của dòng vốn tín dụng thấp còn đặt ra câu hỏi, liệu dòng tiền này đã thực sự chảy vào sản xuất kinh doanh, hay đã “bẻ lái” sang lĩnh vực khác? Bằng chứng, thời gian qua thị trường chứng khoán tăng trưởng nóng chưa từng có. Như vậy, dù chỉ là ở mức giả thiết, dư luận vẫn có thể nghĩ rằng dòng tiền của NH đang được DN dùng để đổ vào chứng khoán, nhưng với danh nghĩa vay để sản xuất kinh doanh?

Nếu đây là sự thực, vấn đề nợ xấu tiềm ẩn trong ngắn hạn sẽ rất nguy hiểm. Hiện nay, thị trường BĐS và chứng khoán vẫn đang giữ đà tăng trưởng nên nợ xấu chưa xuất hiện, song khi 2 thị trường này vỡ bong bóng, nợ xấu sẽ tăng rất cao.

Tỷ lệ nợ xấu 3,58% do NHNN công bố thoạt trông có vẻ ở mức thấp, bởi trong năm 2020 và 2021 NHNN áp dụng theo Thông tư 01/2020/TT-NHNN quy định về việc TCTD, chi nhánh NH nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ. Nếu thực hiện đúng theo nguyên tắc, tính đúng tính đủ, chắc chắn nợ xấu sẽ tăng ở mức 2 con số.

Và nếu năm 2022 vẫn áp dụng Thông tư 01, rất có thể tình hình nợ xấu sẽ bung ra. Vì thế, việc áp dụng Thông tư 01 chỉ mang tính giải pháp tình thế ngắn hạn nhằm ngăn nợ xấu tăng, đồng thời tạo điều kiện để DN có nợ xấu vẫn được tiếp cận nguồn vốn tín dụng, tránh bị giải thể, phá sản.

Tuy nhiên, nền kinh tế đang phải đối mặt không phải nợ xấu hiện tại mà với nợ xấu tiềm ẩn. Bởi quy mô dòng vốn tín dụng bơm ra thị trường đã rất lớn, lên đến hàng triệu tỷ đồng, nếu các NH vẫn tiếp tục bơm tiền ra nền kinh tế, đẩy tăng trưởng tín dụng lên cao, đồng nghĩa với nợ xấu tiềm ẩn sẽ tăng cao.

Ứng xử thế nào?

Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ xấu vượt quá 3% tổng dư nợ tín dụng cho vay sẽ trở thành nguy cơ “đầu độc” môi trường tài chính - tín dụng và cả nền kinh tế. Trong quá khứ, tỷ lệ nợ xấu vượt trên 10% suốt giai đoạn 2011-2017 do các nguyên nhân chủ quan từ các TCTD và người đi vay, lẫn khách quan từ khó khăn của nền kinh tế và rủi ro từ bong bóng BĐS, chứng khoán…

Cho nên, nỗ lực xử lý nợ xấu là nhiệm vụ không chỉ của các TCTD và NH, mà của toàn bộ hệ thống kinh tế - tài chính.

Mặc dù hàng loạt cơ chế, chính sách đã được ban hành, song kết quả xử lý nợ xấu vẫn rất hạn chế do thiếu biện pháp xử lý nợ xấu dứt điểm, kịp thời và thông suốt. Cục nợ xấu không những không giảm, thậm chí có nguy cơ tăng cao trở lại, “đầu độc” môi trường tài chính - tín dụng do “chất thải” nợ xấu mới chủ yếu được “chôn lấp”, chưa được xử lý hữu hiệu để làm trong sạch môi trường, tạo điều kiện khơi thông dòng tín dụng với lãi suất phù hợp.

Vấn đề lúc này là tháo gỡ những vướng mắc về pháp lý và thực thi trong xử lý tài sản đảm bảo, tài sản thế chấp liên quan đến nợ xấu, theo hướng công nhận và khẳng định quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ hợp pháp của người cho vay, trong khi vẫn đảm bảo quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ hợp pháp của người đi vay, nhằm tạo hành lang pháp lý xử lý các khoản nợ xấu có tài sản thế chấp chủ yếu là BĐS.

Cơ chế cho phép người cho vay thu hồi, nắm giữ và xử lý tài sản thế chấp để giải quyết nợ xấu sẽ khơi thông những ách tắc trong quá trình xử lý nợ xấu hiện nay, đồng thời giảm bớt gánh nặng lên các cơ quan pháp luật đối với những vụ việc liên quan.

Luật Xử lý nợ xấu ra đời sẽ góp phần tích cực thúc đẩy sự phối hợp đồng bộ, nhất quán giữa các cơ quan chức năng, các địa phương trong xử lý nợ xấu, nhất là trong các khâu xử lý tài sản đảm bảo, định giá khoản nợ và tài sản đảm bảo...

Bên cạnh đó, tạo dựng thị trường mua bán nợ xấu có sự tham gia của nhà đầu tư trong và ngoài nước, với định giá các khoản nợ xấu theo cơ chế thị trường cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh.

Theo đó, người bán nợ xấu có quyền định giá khoản nợ xấu theo nguyên tắc thị trường, không bị ràng buộc bởi giá trị sổ sách của các khoản nợ đó, cũng như không phải chịu trách nhiệm nếu giá bán khoản nợ xấu nào đó dưới giá trị sổ sách. Người mua khoản nợ xấu cũng an tâm khi không còn bị quy trách nhiệm tiếp tay làm thất thoát tài sản của TCTD, thậm chí của Nhà nước.

TS. Vũ Đình Ánh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán