net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Những cổ phiếu “trượt ngã” khỏi sàn chứng khoán năm 2021

AiVIF - Những cổ phiếu “trượt ngã” khỏi sàn chứng khoán năm 2021Năm 2021, sàn chứng khoán chào đón thêm nhiều tân binh nhưng đồng thời cũng phải chia tay nhiều cổ phiếu để bảo...
Những cổ phiếu “trượt ngã” khỏi sàn chứng khoán năm 2021 Những cổ phiếu “trượt ngã” khỏi sàn chứng khoán năm 2021

AiVIF - Những cổ phiếu “trượt ngã” khỏi sàn chứng khoán năm 2021

Năm 2021, sàn chứng khoán chào đón thêm nhiều tân binh nhưng đồng thời cũng phải chia tay nhiều cổ phiếu để bảo vệ lợi ích cho nhà đầu tư.

Trong khi nhiều doanh nghiệp háo hức được lên sàn để thu được những lợi ích như cải thiện tính thanh khoản cho cổ phiếu, huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng cường quảng bá thương hiệu, tăng hiệu quả quản trị nhờ minh bạch hóa thì trên thực tế, không ít cổ phiếu đã nhận được “tấm thẻ thông hành” lại bộc lộ những yếu kém, không còn phù hợp với dòng chảy phát triển của thị trường để rồi bị tụt lại phía sau và “trượt ngã” khỏi sàn chứng khoán.

Hủy niêm yết vì thua lỗ triền miên và không minh bạch

Trong năm 2021, đã có tổng cộng 15 mã cổ phiếu bị hủy niêm yết bắt buộc trên sàn HOSE và HNX. Trong đó, HOSE hủy niêm yết bắt buộc 5 mã cổ phiếu và còn lại 10 mã phải rời sàn HNX.

Nguồn: HOSE, HNX

Nhìn chung, lý do buộc các cổ phiếu này phải “rời khỏi sàn” là vì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ chồng chất hay không minh bạch về công bố thông tin.

Trường hợp về thua lỗ phải được nhắc đến là 21.15 triệu cp CLG (CTCP Đầu tư và Phát triển Nhà đất COTEC) đã bị “ngã” khỏi sàn HOSE từ ngày 22/04/2021 vì tổng số lỗ luỹ kế của doanh nghiệp này tính đến ngày 31/12/2020 đã vượt quá vốn điều lệ của doanh nghiệp là 211.5 tỷ đồng. Đồng thời, đơn vị kiểm toán đã từ chối cho ý kiến đối với BCTC hợp nhất năm 2020 của CLG liên quan đến: Khoản phải thu, phải trả của công ty, hàng tồn kho, tài sản cố định hữu hình, đầu tư tài chính dài hạn, nợ tiềm ẩn, chi tiết vốn góp của chủ sở hữu, khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Hay như trường hợp của VAT (CTCP Viễn thông Vạn Xuân) bị “đào thải” vì vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ công bố thông tin.

Trở lại quá khứ, ngày 22/07/2020, HNX đã có thông báo về việc tạm ngừng giao dịch cổ phiếu VAT do tổ chức niêm yết không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc bị đưa vào diện kiểm soát và tiếp tục vi phạm công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Đặc biệt, từ quý 2/2019 đến nay, Công ty vẫn chưa công bố BCTC, Báo cáo quản trị Công ty, Báo cáo thường niên, thông tin về việc họp ĐHĐCĐ năm 2019-2021 và các thông tin bất thường khác theo quy định.

Riêng trường hợp của PME (HM:PME) (CTCP Pymepharco ) khá đặc biệt khi bị hủy niêm yết là do tổ chức niêm yết hủy tư cách công ty đại chúng vì cổ đông ngoại nắm 100% vốn.

Trước đó, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) đã thông báo về việc hủy đăng ký công ty đại chúng của PME. Động thái này diễn ra sau khi doanh nghiệp lớn thứ 2 ngành dược trên sàn chứng khoán Việt Nam “bán mình” cho đối tác ngoại (Đức) với tỷ lệ sở hữu hơn 99% vốn điều lệ.

Loạt cổ phiếu “dọn nhà” khỏi UPCoM

Có đến 54 cổ phiếu bị hủy đăng ký giao dịch trên thị trường UPCoM trong năm 2021. Nguyên nhân phần lớn là do các công ty này bị hủy tư cách công ty đại chúng theo quyết định của UBCKNN.

Nguồn: HNX

Theo đó, trường hợp bị hủy tư cách công ty đại chúng vì những doanh nghiệp này có vốn điều lệ thấp hơn 30 tỷ đồng. Đơn cử như cổ phiếu STU của Môi trường và Công trình Đô thị Sơn Tây bị hủy đăng ký giao dịch tại UPCoM vào ngày 15/07.

Ở một trường hợp khác, cổ phiếu DNS của CTCP Thép Đà Nẵng có phiên giao dịch cuối cùng trên UPCoM vào ngày 12/07/2021 và 21.6 triệu cp DNS bị hủy đăng ký giao dịch từ 13/07 vì bị hủy tư cách công ty đại chúng do tỷ lệ sở hữu của cổ đông lớn chiếm đến 97.15% số cổ phần có quyền biểu quyết, tỷ lệ sở hữu của các cổ đông khác chỉ chiếm 2.85% không đảm bảo điều kiện tối thiểu 10% theo quy định.

Riêng cổ phiếu NCP bị hủy đăng ký giao dịch là do CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả (NCP) chấm dứt sự tồn tại do bị sáp nhập.

Trước đó, hợp đồng sáp nhập CTCP Nhiệt điện Cẩm Phả (NCP) vào Tổng Công ty Điện lực TKV (DTK (HN:DTK)) được công bố nhằm tái cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty con. Trước khi sáp nhập, DTK nắm giữ 97.58% cổ phần NCP.

Trên thực tế, hủy niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam đã trở thành một hiện tượng thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư và các cơ quan quản lý chức năng. Thông tin về hủy niêm yết tác động không nhỏ đến giá cổ phiếu cũng như tâm lý của các nhà đầu tư.

Khi các công ty công bố thông tin huỷ niêm yết, đa phần giá của các cổ phiếu đều biến động theo chiều giảm trong các phiên giao dịch kể từ sau thời điểm xuất hiện thông tin hủy niêm yết. Hơn thế nữa, rất nhiều cổ phiếu có biên độ giảm sàn nhiều phiên liên tiếp, nghĩa là sau khi xuất hiện thông tin hủy niêm yết thì các thông tin này đã có tác động lớn đến giá cổ phiếu theo chiều hướng giảm.

Tuy vậy, vẫn có một số lượng không nhỏ các cổ phiếu có biến động giá phức tạp trong giai đoạn này. Không những thế, còn có những cổ phiếu lại biến động giá theo chiều hướng tăng. Lý giải cho các trường hợp này có thể đến từ chính thông tin hủy niêm yết. Trong một số trường hợp, thông tin hủy niêm yết sẽ đi kèm với các thông tin sáp nhập hoặc tái cơ cấu công ty và các thông tin này đôi khi lại là các thông tin tốt với nhà đầu tư.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán