net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhu cầu suy yếu, ngành thép còn khó khăn đến khi nào?

Theo CTCP Chứng khoán Everest (EVS Research), ngành thép đang ở giai đoạn khó khăn nhất 10 năm và có thể kéo dài đếm hết quý 2/2023. Khó khăn của ngành thép có thể kéo dài đến quý...
Nhu cầu suy yếu, ngành thép còn khó khăn đến khi nào? Nhu cầu suy yếu, ngành thép còn khó khăn đến khi nào?
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2000714" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"958514":"Equities","958517":"Equities","958518":"Equities","958578":"Equities","958699":"Equities"};

Theo CTCP Chứng khoán Everest (EVS Research), ngành thép đang ở giai đoạn khó khăn nhất 10 năm và có thể kéo dài đếm hết quý 2/2023. Khó khăn của ngành thép có thể kéo dài đến quý 2/2023 Theo Hiệp hội thép Việt Nam (VSA), trong tháng 10, sản xuất thép thành phẩm đạt 2 triệu tấn, giảm 16% so với tháng 9 và giảm 29% so với cùng kỳ 2021. Tiêu thụ thép các loại đạt 1,8 triệu tấn, giảm 5,5% so với tháng trước và giảm 29% so với cùng kỳ.

Tính chung 10 tháng năm, sản xuất thép thành phẩm đạt 25,3 triệu tấn, giảm 9% so với cùng kỳ năm 2021; tiêu thụ thép thành phẩm đạt 23,1 triệu tấn, giảm 6% so với cùng kỳ năm 2021.

VSA nhận định 10 tháng đầu năm, tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam khá ổn định, các cân đối vĩ mô có triển vọng, lạm phát trong tầm kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành, đặc biệt ngành thép trong nước đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức có khả năng kéo dài đến quý II/2023.

Còn theo quan điểm của CTCP Chứng khoán Everest (EVS Research), ngành thép đang ở giai đoạn khó khăn nhất 10 năm. Sản xuất và tiêu thụ thép trong quý III thậm chí còn thấp hơn quý III/2021, thời điểm nước ta đóng cửa vì dịch bệnh, các hoạt động xây dựng gần như đóng băng tại các thành phố lớn.

“Trong quý III và trong 9 tháng đầu năm, ngành thép gặp khó do ngành bất động sản bị ảnh hưởng sau vụ việc của Tân Hoàng Minh hồi đầu năm, trái phiếu bị siết chặt. Đây là nguồn vốn quan trọng đối với các doanh nghiệp bất động sản trong một vài năm trở lại đây”, báo cáo viết.

Tính đến thời điểm công bố báo cáo này, hầu hết các doanh nghiệp ngành thép đã công bố báo cáo tài chính quý III. Doanh thu của 8 doanh nghiệp thép lớn nhất lần lượt đạt 59.274 tỷ đồng, giảm 19%; lợi nhuận sau thuế âm 3.317 tỷ đồng.

Trong đó, 5 doanh nghiệp có vốn hóa lớn nhất là Hòa Phát (HM:HPG), Hoa Sen (HSG (HM:HSG)), Nam Kim (NKG (HM:NKG)), Gang thép Thái Nguyên (TIS (HN:TIS)) và Thép SMC (SMC) đều ghi nhận lợi nhuận sau thuế âm. Đặc biệt là Hòa Phát đã có quý thứ hai ghi nhận lợi nhuận sau thuế âm sau gần 12 năm tăng trưởng dương.

EVS Research dự báo rằng ngành thép sẽ phục hồi nhẹ vào quý IV, khi bắt đầu vào mùa xây dựng. Tuy nhiên, xét về dài hạn, ngành thép trong nước vẫn gặp khó khăn.

Giá nguyên liệu thép tiếp tục đi xuống Về tình hình nguyên liệu sản xuất thép, VSA thông tin giá quặng sắt ngày 7/11 giao dịch ở mức 87,8 - 88,3 USD/tấn CFR cảng Thiên Tân (Trung Quốc), giảm khoảng 7,75 USD/tấn so với thời điểm đầu tháng 10. Mức giá này giảm khoảng 122,2-123,7 USD/tấn so với mức giá cao nhất được ghi nhận hồi đầu tháng 5/2021, tương đương 210 – 212 USD/tấn.

Giá than mỡ luyện cốc xuất khẩu tại cảng Australia ngày 7/11 giao dịch ở mức khoảng 302 USD/tấn FOB, tăng mạnh 46,5 USD/tấn so với đầu tháng 10/2022.

Giá thép trong phiên giao dịch ngày 15/11, giao tháng 1/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải tăng 61 Nhân dân tệ lên mức 3.664 nhân dân tệ/tấn.

Giá thép giao kỳ hạn tháng 5/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải hôm nay tăng 37 Nhân dân tệ, lên mức 3.619 Nhân dân tệ/tấn.

Trong tháng 10, giá thép phế nội địa tăng 800-1.000 đồng/kg lên 8.200-9.200 đồng/kg. Ngược lại, giá thép phế liệu nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 394 USD/tấn CFR Đông Á ngày 7/11 giảm 11 USD/tấn so với hồi đầu tháng 10.

Giá điện cực than chì (GE) tại Trung Quốc giảm tháng thứ năm liên tiếp trong bối cảnh tình hình kinh tế nước này xấu đi và nhu cầu thiếu trầm trọng. Các nhà sản xuất điện cực graphite của Trung Quốc đã bị lỗ tại thị trường nội địa trong quý III (khoảng 20-60 USD/tấn) do giá lao dốc và tốc độ giảm chi phí sản xuất quá chậm.

Giá cuộn cán nóng (HRC (HM:HRC)) ngày 7/11 ở mức 488 USD/tấn, CFR cảng Đông Á, giảm mạnh 81 USD/Tấn so với mức giá giao dịch đầu tháng 10.

VSA cho rằng từ đầu quý II đến nay, giá nguyên vật liệu sản xuất thép liên tục đi xuống, mức giảm lên tới 50% so với quý I, khiến các doanh nghiệp thép chịu ảnh hưởng, hoạt động sản xuất kinh doanh khó khăn, hiệu quả thấp.

Cùng với giá nguyên liệu giảm, nhu cầu sử dụng thép trong nước vẫn yếu, xuất khẩu cũng giảm nhiều do cạnh tranh về giá khiến sản lượng bán hàng và giá thép lao dốc.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán