net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm ngành nào sẽ hưởng lợi từ gói kích thích kinh tế trong năm 2022?

Theo Lan Nha AiVIF.com – Trong báo cáo nhận định về nhóm ngành có triển vọng đầu tư trong năm 2022, Công ty Chứng khoán Everest (HN:EVS) đã đưa ra các yếu tố vĩ mô liên quan...
Nhóm ngành nào sẽ hưởng lợi từ gói kích thích kinh tế trong năm 2022? © Reuters

Theo Lan Nha

AiVIF.com – Trong báo cáo nhận định về nhóm ngành có triển vọng đầu tư trong năm 2022, Công ty Chứng khoán Everest (HN:EVS) đã đưa ra các yếu tố vĩ mô liên quan đến chính sách tài khóa sẽ là chìa khóa giúp hồi phục nền kinh tế trong năm 2022 khi dư địa mở rộng vẫn còn lớn và những điểm sáng như:

  • Quy mô các gói hỗ trợ của Việt Nam mới đạt khoảng dưới 3% GDP – là mức khá thấp so với các nước trong khu vực như Thái Lan (15,6% GDP), Malaysia (8,8% GDP), Indonesia (5,4% GDP),...
  • Tỷ lệ nợ công trên GDP của Việt Nam vẫn tương đối thấp (dự báo 45-50% giai đoạn 2021-2023) so với mức cảnh báo và trần (55% và 60%).

Do đó, việc triển khai gói tài khoá kích thích nền kinh tế, với quy mô 291.000 tỷ đồng được kỳ vọng sẽ thúc đẩy phát triển nền kinh tế giai đoạn 2022-2023. Trong báo cáo EVS phân tích ba nhóm ngành tiêu điểm, hứa hẹn triển vọng trong năm 2022.

  • EVS dự báo tăng trưởng lợi nhuận ngành ngân hàng sẽ tiếp tục được duy trì ở mức tốt. Tăng trưởng tín dụng được kỳ vọng đạt 12% - 14% do nhu cầu vay vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như nhu cầu vay mua nhà tiếp tục tăng. Nhóm ngân hàng có tỷ lệ an toàn vốn cao, chất lượng tài sản tốt sẽ tiếp tục được cấp thêm hạn mức tín dụng cao hơn trung bình ngành. NIM của các ngân hàng trong ngành sẽ có sự phân hóa trong 2022 khi lãi suất huy động có xu hướng tăng nhờ tăng trưởng tín dụng duy trì và lạm phát có thể gia tăng trong 2022, trong khi đó lãi suất cho vay lại chịu áp lực giảm để hỗ trợ cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi COVID-19. Các ngân hàng có CASA cao và LDR thấp sẽ có lợi thế lớn để cải thiện NIM trong 2022. Thu nhập ngoài lãi sẽ tiếp tục triển vọng nhờ vào mảng Bancassurance còn nhiều dư địa phát triển. Tỷ lệ thâm nhập và phí bảo hiểm bình quân vẫn duy trì ở mức thấp, hứa hẹn sẽ tiếp tục đóng góp 10 – 12% vào tỷ trọng doanh thu của các ngân hàng. tỷ lệ nợ xấu (NPL) và nợ xấu mở rộng tăng lần lượt 0,21% và 0,56% dù đã nhận được sự hỗ trợ từ Thông tư 14 của Chính phủ - kéo giãn thời hạn cho phép tái cơ cấu nợ cũng như cung cấp các gói hỗ trợ lãi suất. Tuy nhiên các ngân hàng cũng đã rất thận trọng trong việc gia tăng tỷ lệ bao phủ nợ xấu (LDR) so với cuối năm 2020.
  • Trong 2021, nhu cầu thuê đất khu công nghiệp đã bị ảnh hưởng mạnh bởi COVID-19 làm gián đoạn việc đi chuyển nội địa cũng như các chuyến bay quốc tế. Tuy nhiên, với việc dòng tiền FDI liên tục tìm tới Việt Nam cùng với việc Chính phủ thay đổi các phòng chống dịch, tăng cường đầu tư phát triển hạ tầng vào các dự án trọng điểm. Các doanh nghiệp có quỹ đất để khai thác và cho thuê trong ba năm tới sẽ nổi bật trong xu hướng tăng trưởng của ngành.
  • EVS cũng kỳ vọng năm 2022 sẽ là tiền đề để ngành bán lẻ phục hồi. Tác động của đại dịch COVID-19 đã khiến xu hướng làm việc, học tập tại nhà phát triển, thúc đẩy tiêu thụ các mặt hàng điện thoại, máy tính bảng, laptop,…; cơ cấu dân số trẻ sẵn sàng đẩy mạnh chi tiêu tại các thành phố nhỏ và khu vực ngoại ô; sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng từ mô hình tạp hóa truyền thống sang cửa hàng hiện đại (đặc biệt là các siêu thị và cửa hàng tiện ích) và thương mại điện tử (web, app,…).

Ngoài ra, các chuyên gia của EVS nhận định các Hiệp định thương mại quốc tế có hiệu lực kết hợp thúc đẩy đầu tư công sẽ là cơ sở để Việt Nam đón đầu làn sóng dịch chuyển của các doanh nghiệp sản xuất nước ngoài.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán