net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm công nghệ thông tin và viễn thông hút tiền

AiVIF - Nhóm công nghệ thông tin và viễn thông hút tiềnThanh khoản được cải thiện trong tuần giao dịch 28/03 - 01/04. Tuy nhiên, diễn biến các nhóm ngành không thật sự rõ...
Nhóm công nghệ thông tin và viễn thông hút tiền Nhóm công nghệ thông tin và viễn thông hút tiền

AiVIF - Nhóm công nghệ thông tin và viễn thông hút tiền

Thanh khoản được cải thiện trong tuần giao dịch 28/03 - 01/04. Tuy nhiên, diễn biến các nhóm ngành không thật sự rõ nét

Tuần giao dịch cuối tháng 3 ghi nhận sự cải thiện về thanh khoản. Khối lượng giao dịch sàn HOSE tăng gần 5% lên hơn 871 triệu cp/phiên, giá trị giao dịch tăng 2.6% lên hơn 26.7 ngàn tỷ đồng/phiên. Sàn HNX ghi nhận khối lượng giao dịch tăng 11% lên gần 140 triệu đơn vị/phiên, giá trị giao dịch tăng 3% lên gần 4 ngàn tỷ đồng.

VN-Index tuần qua có mức 1.2% lên hơn 1,516 điểm. Trong khi đó, HNX-Index ngược chiều giảm nhẹ còn 454 điểm.

Tổng quan thanh khoản tuần 28/03 - 01/04

Các cổ phiếu vốn hóa nhỏ thuộc họ FLC (HM:FLC) có thanh khoản tăng mạnh trong tuần qua. HAI, AMD, KLF, ART ghi nhận thanh khoản từ gấp rưỡi tới gấp đôi tuần trước. Tuần 28/03 - 01/04 là một tuần sóng gió với cổ phiếu họ này khi thông tin liên quan lãnh đạo thao túng giá cổ phiếu FLC được tung ra. Riêng FLC, ROS (HM:ROS) có tới mấy phiên giảm sàn và gần như mất thanh khoản.

Nhóm công nghệ thông tin, viễn thông có tuần hút tiền. FPT (HM:FPT), ICT, ELC ghi nhận thanh khoản hơn gấp đôi so với tuần trước. Song song đó, nhóm vận tải cũng khá hút tiền trên sàn HNX. TTZ, MAC, DXP, DNP có mặt trong top tăng mạnh thanh khoản tuần qua của sàn này.

Tuần rồi, dòng tiền ở nhóm xây dựng thể hiện sự phân hóa. CMS, SD9, SDA, DTD ở nhóm xây dựng và VCS (HN:VCS), HDA ở nhóm vật liệu xây dựng hút tiền trong khi hàng loạt mã khác bị tiền rút ra. Trên HOSE, VCG (HM:VCG), DC4, TCD giảm thanh khoản từ 30 - 35% so với tuần trước. Dòng tiền ở nhóm xây dựng sàn HNX có vẻ tiêu cực hơn. MST, VC2, S99 (HN:S99), C69, L18, SD5, LIG, VC7 giảm thanh khoản từ 25 - 50%. Đòng thời, cổ phiếu vật liệu xây dựng sàn HNX như KDM, VTV (HN:VTV), PDB cũng bị rút tiền.

Bên cạnh đó, cổ phiếu dệt may cũng có tình trạng phân hóa dòng tiền như trên. EVE, TNG (HN:TNG) ở nhóm tăng thanh khoản trong khi AAT, GIL giảm thanh khoản.

Ở chiều giảm, cổ phiếu bất động sản sàn HOSE không được dòng tiền ưu ái. DSX, BCE, ITC, CCL giảm thanh khoản từ 30 - 50% so với trước.

Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HOSE

Top 20 mã có thanh khoản tăng/giảm cao nhất sàn HNX

* Danh sách các mã tăng, giảm thanh khoản nhiều nhất xét đến khối lượng giao dịch bình quân trên 100,000 đơn vị/phiên.

Chí Kiên

Xem gần đây

Dầu quay đầu tăng 1.5%

AiVIF - Dầu quay đầu tăng 1.5%Giá dầu khởi sắc nhưng trong phạm vi hẹp vào ngày thứ Năm (21/4), sau khi bị biến động hồi đầu tuần do sự thiếu hụt nguồn cung từ Libya và lo...
22/04/2022

Chuyên gia quốc tế: 'Giá dầu sẽ sớm bật tăng'

AiVIF - Chuyên gia quốc tế: 'Giá dầu sẽ sớm bật tăng'Giá dầu điều chỉnh giảm nhẹ sau nhiều ngày tăng mạnh. Nhưng các chuyên gia chỉ ra nhiều yếu tố khiến giá dầu sẽ sớm bật...
16/04/2022

Dầu mỏ Nga 'ngấm' cấm vận: Sản lượng giảm, tồn kho tăng, xuất khẩu khó

AiVIF - Dầu mỏ Nga 'ngấm' cấm vận: Sản lượng giảm, tồn kho tăng, xuất khẩu khóNgành dầu mỏ của Nga, ngành kinh tế quan trọng bậc nhất, đem lại nguồn thu quan trọng cho ngân...
18/04/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán