net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm bất động sản đẩy VN-Index rơi khỏi mốc 1,500 điểm

AiVIF - Nhóm bất động sản đẩy VN-Index rơi khỏi mốc 1,500 điểm Sau tuần giao dịch 21-25/02/2022 đầy biến động do tình hình chính trị thế giới, hai chỉ số thị trường đã có...
Nhóm bất động sản đẩy VN-Index rơi khỏi mốc 1,500 điểm Nhóm bất động sản đẩy VN-Index rơi khỏi mốc 1,500 điểm

AiVIF - Nhóm bất động sản đẩy VN-Index rơi khỏi mốc 1,500 điểm

Sau tuần giao dịch 21-25/02/2022 đầy biến động do tình hình chính trị thế giới, hai chỉ số thị trường đã có những diễn biến trái ngược nhau. VN-Index giảm nhẹ 0.4% so với cuối tuần trước, về 1,498.89 điểm. Ngược lại, HNX-Index tăng 1.05%, lên 440.16 điểm.

Dù có diễn biến trái ngược nhau về mặt điểm số nhưng thanh khoản trên hai sàn đều gia tăng đáng kể. Cụ thể, thanh khoản bình quân của sàn HOSE và sàn HNX lần lượt tăng 24.5% và 74% so với tuần giao dịch trước, đạt hơn 797 triệu cp/phiên và gần 118 triệu cp/phiên.

Sau một tuần có tác động tiêu cực, nhóm ngân hàng đã quay lại hỗ trợ VN-Index trong tuần qua, tuy nhiên vẫn có sự phân hóa giữa các cổ phiếu trong nhóm. Phía nhóm kéo tăng có sự góp mặt của 3 cổ phiếu gồm VPB (HM:VPB), MBB (HM:MBB) và TPB (HM:TPB), trong đó VPB dẫn đầu với gần 2.7 điểm.

Chiều ngược lại, top kéo giảm cũng có sự góp mặt của 3 cổ phiếu ngân hàng gồm VCB (HM:VCB), CTG (HM:CTG) và TCB (HM:TCB). Tổng cộng, 3 cổ phiếu này đã làm mất của chỉ số 4.2 điểm.

Bên cạnh nhóm ngân hàng, nhóm cổ phiếu dầu khí cũng đã có 1 tuần tác động tích cực đến chỉ số sau khi giá dầu thế giới leo thang do diễn biến chính trị trên thế giới.

Trong ngày 24/02, sau khi Nga thông báo sẽ khởi động chiến dịch quân sự ở Ukraine và xuất hiện thông tin về vụ nổ ở Kiev, hợp đồng dầu Brent tương lai đã vượt mốc 100 USD/thùng. May thay, trong các ngày tiếp theo, giá dầu đã được điều chỉnh trở lại tuy nhiên vẫn còn duy trì ở mức cao.

* Dầu Brent vượt ngưỡng 100 USD sau tuyên bố của Tổng thống Nga

* Giá dầu đảo chiều

PLX (HM:PLX) đại diện cho nhóm dầu khí lọt vào top 3 cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất cho chỉ số với 0.9 điểm, xếp sau VPBMBB. Trong khi đó, 2 “ông lớn” ngành phân bón là DCM (HM:DCM) và DPM (HM:DPM) cũng góp mặt trong top 10 với lần lượt 0.6 điểm và 0.5 điểm.

DXG (HM:DXG) có 1 tuần ảnh hưởng tích cực đến chỉ số khi mang về 0.7 điểm cho chỉ số. Bên cạnh đó, cổ phiếu liên quan là DXS cũng giúp kéo tăng chỉ số 0.5 điểm.

* Yuanta: VNM (HM:VNM) ETF có thể gọi tên FTS (HM:FTS), HUT (HN:HUT), SZC (HM:SZC), DXG

Trái ngược với đà tích cực của DXG, các đại diện bất động sản khác như VIC (HM:VIC), VHM (HM:VHM), NVL (HM:NVL) lại có 1 tuần đầy tiêu cực. Trong đó VIC là cổ phiếu dẫn đầu nhóm kéo giảm với gần 2.9 điểm. VHMNVL cũng lần lượt làm mất 1.5 điểm và 1 điểm của chỉ số.

Ở rổ VN30, số cổ phiếu kéo tăng và số cổ phiếu kéo giảm khá cân bằng với lần lượt 14 cổ phiếu và 16 cổ phiếu. VPBMBB lần lượt là hai cổ phiếu dẫn đầu nhóm kéo tăng với 8 điểm và 3.5 điểm. Ngược lại, VIC dẫn đầu nhóm kéo giảm với gần 3.4 điểm.

Đối với HNX-Index, đà tăng bất chấp trong tuần qua chủ yếu do lực kéo từ hai cổ phiếu là HUT và PVS (HN:PVS) khi hai cổ phiếu này kéo tổng cộng gần 5 điểm cho chỉ số. Chiều đối lập, DTK (HN:DTK) và CEO là hai mã “níu chân” chỉ số nhiều nhất tuần qua với trên dưới 1 điểm kéo giảm.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (28/02), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán