net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhịp đập Thị trường 30/03: Nhóm bất động sản “trở mặt”

AiVIF - Nhịp đập Thị trường 30/03: Nhóm bất động sản “trở mặt”Các chỉ số có nhịp biến động với biên độ mạnh trong sáng 30/03. Kết phiên sáng, VN-Index giảm về mức 1,495 điểm,...
Nhịp đập Thị trường 30/03: Nhóm bất động sản “trở mặt” Nhịp đập Thị trường 30/03: Nhóm bất động sản “trở mặt”

AiVIF - Nhịp đập Thị trường 30/03: Nhóm bất động sản “trở mặt”

Các chỉ số có nhịp biến động với biên độ mạnh trong sáng 30/03. Kết phiên sáng, VN-Index giảm về mức 1,495 điểm, giảm gần 10 điểm so với mức đỉnh đầu phiên. HNX-Index loanh quanh dưới tham chiếu và giảm về 456 điểm.

Ngân hàng đang là nhóm hỗ trợ chính cho thị trường nhờ đang tăng chủ đạo trong nhóm. VPB (HM:VPB), BID (HM:BID), CTG (HM:CTG), MBB (HM:MBB) đều đang tăng tốt. Top 10 cổ phiếu đóng góp cho đà tăng của VN-Index có tới 8 mã ngân hàng. VNM (HM:VNM) tăng phiên thứ 2 liên tiếp và đã về lại top 10 vốn hóa.

Một trụ nhóm khác là bất động sản “trở mặt” về cuối phiên và từ xanh chuyển sang giảm. Đà giảm này đang tạo áp lực lớn cho thị trường chung. Các vốn hóa lớn khác đang mang sắc đỏ. MSN (HM:MSN), VHM (HM:VHM), NVL (HM:NVL), GAS (HM:GAS), PLX (HM:PLX), MWG… giảm mạnh.

Tuy vậy vẫn có điểm sáng ở nhóm bất động sản, SJG (HN:SJG) và SJS (HM:SJS) tăng trần.

Bên bán đã chiếm ưu thế hoàn toàn về cuối phiên sáng (300 mã tăng so với 623 mã giảm). Tuy vậy, tâm lý không quá tiêu cực, giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 20.5 ngàn tỷ đồng cho thấy lực hấp thụ vẫn đang tốt.

10h30: Sự tự tin chưa trở lại

Bên bán vẫn đang thắng thế trong phiên sáng 30/03.

Sau nhịp rung lắc đầu phiên, thị trường đã dần lấy lại sắc xanh. VN-Index tới 10h25 điểm tăng nhẹ 3 điểm và tái chiếm 1,500 điểm. Ở nhóm VN30, cổ phiếu ngân hàng cùng VIC (HM:VIC) đang kéo mạnh. VN30-Index tăng gần 10 điểm, lên 1,510.33 điểm.

Thực tế, sắc xanh của chỉ số đang đến từ các mã vốn hóa lớn là chính. Trên thị trường, bên bán vẫn đang chiếm ưu thế. Độ rộng thị trường gồm 392 mã tăng và 456 mã giảm. VHM, NVL, MSN, DIG (HM:DIG), GAS, MWG… đang giảm nhẹ.

Tuy nhiên, nhà đầu tư vẫn chưa hoàn toàn lấy lại sự tự tin, khiến các chỉ số rơi vào giằng co.

Sau phiên giảm hôm qua, nhóm thủy sản đang lấy lại sắc xanh. Trong đó, CMX (HM:CMX) tăng cận trần. Nhóm bảo hiểm và cao su cũng đang nằm trong top tăng mạnh.

Mở cửa: Cổ phiếu đầu cơ lao dốc

Thị trường mở cửa với sắc đỏ nhẹ, chỉ số VN-Index giảm hơn 6 điểm, trong khi đó HNX-Index đang giảm hơn 3 điểm tương đương 0.7%.

Tại rổ VN30, sắc đỏ đang áp đảo với 20 mã giảm, 8 mã tăng và 2 mã đứng giá. Hai mã cổ phiếu ngân hàng được nhiều nhà đầu tư quan tâm sau thông tin Chủ tịch HĐQT FLC bị bắt, BID và STB (HM:STB) cùng mở phiên với sắc đỏ với mức giảm lần lượt 1.4% và 2%.

Cũng với thông tin về ông Trịnh Văn Quyết bị bắt, nhóm cổ phiếu đầu cơ cũng lao dốc sau phiên ATO, nhóm cổ phiếu “họ FLC” giảm sàn với dư bán lớn, SDA, VC9 giảm hơn 6%, L14 giảm 2%, CEO giảm 1.7%...

Nhóm cổ phiếu dầu khí ghi nhận sắc đỏ khi giá dầu thế giới tiếp tục có sự hạ nhiệt. PVC (HN:PVC) giảm trên 3%, GAS giảm trên 2%, PVS (HN:PVS), PVD (HM:PVD), PLX giảm hơn 1%...

Lý Hỏa

Xem gần đây

Giá dầu tại châu Á giảm sau khi tăng vào đầu phiên

Theo David Ho AiVIF.com – Dầu đã giảm vào sáng thứ Năm tại châu Á khi giá ổn định sau đợt tăng vào đầu phiên khi Nga...
12/05/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán