net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhiều dự án ách tắc, cơ hội “đẩy giá” bất động sản TP.HCM cao ngất ngưởng

AiVIF - Nhiều dự án ách tắc, cơ hội “đẩy giá” bất động sản TP.HCM cao ngất ngưởngMặc dù nhiều dự án bất động sản tại TP.HCM đang bị “tắc” do pháp lý cũng như bị ảnh hưởng bởi...
Nhiều dự án ách tắc, cơ hội “đẩy giá” bất động sản TP.HCM cao ngất ngưởng Nhiều dự án ách tắc, cơ hội “đẩy giá” bất động sản TP.HCM cao ngất ngưởng

AiVIF - Nhiều dự án ách tắc, cơ hội “đẩy giá” bất động sản TP.HCM cao ngất ngưởng

Mặc dù nhiều dự án bất động sản tại TP.HCM đang bị “tắc” do pháp lý cũng như bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, nhưng giá bán bình quân không ngừng được đẩy tăng cao, giá căn hộ tăng 27%, giá nhà liền thổ tăng 42% trong năm qua…

Ảnh minh hoạ.

Thị trường bất động sản năm 2022 được nhiều đơn vị tư vấn kỳ vọng sẽ có sự hồi phục với mức giá tiếp tục tăng.

GIÁ CĂN HỘ TĂNG GẦN 30%

Mới đây, Hiệp hội Bất động sản TP.HCM (HoREA) đã có văn bản tổng hợp các kiến nghị của 57 doanh nghiệp bất động sản với 64 dự án bị ngưng trệ do vướng pháp lý.

Theo HoREA, tại TP.HCM có nhiều doanh nghiệp tự thương lượng giải phóng mặt bằng để có quỹ đất sạch và tự bỏ vốn để đầu tư xây dựng các dự án nhà ở xã hội, đặc biệt là các dự án nhà ở xã hội cho thuê… Nhưng do vướng mắc chủ yếu trong khâu thực thi pháp luật nên một số dự án bị “ách tắc” chưa thể triển khai thực hiện được.

Do đó, Hiệp hội đề nghị UBND TP.HCM chỉ đạo quyết liệt để các sở, ngành, quận, huyện, TP. Thủ Đức phối hợp chặt chẽ và khẩn trương để tháo gỡ các vướng mắc về thủ tục đầu tư xây dựng, hoặc điều chỉnh quy hoạch phân khu 1/2000, hoặc thủ tục giao đất cho các chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội… để tăng thêm nguồn cung nhà ở xã hội trong thời gian tới.

Bởi lẽ, chỉ riêng các dự án nhà ở xã hội Lê Thành - Tân Kiên (giai đoạn 1 và giai đoạn 2); dự án nhà ở xã hội Lê Thành - Tân Tạo 2; dự án nhà ở xã hội Nam Lý; dự án nhà ở xã hội cho thuê (giai đoạn 2) Khu chế xuất Linh Trung 2 nếu được tháo gỡ các vướng mắc để khởi công xây dựng các dự án nhà ở xã hội trong 06 tháng đầu năm 2022, sẽ cung cấp thêm 5.209 căn hộ trong năm 2024-2025…

Theo thống kê của Cushman & Wakefield Việt Nam, tính từ năm 2004 đến nay, tổng nguồn cung căn hộ tại TP.HCM đạt 315.000 căn. Trong đó, nguồn cung mới trong quý 1/2022 đạt 2.500 căn, đến từ 04 dự án Vinhomes (HM:VHM) Grand Park (Beverly The Resort), Akari City Phase 2, Masteri Centre Point, Picity High Park.

Các dự án mới đều thuộc phân khúc trung cấp và có mức giá bán trung bình 2.500 USD/m2 (tương đương 57,1 triệu đồng/m2).

Mức giá bán trung bình toàn thị trường bao gồm tất cả các phân khúc đạt 3.300 USD/m2 (tương đương 75,4 triệu đồng/m2), tăng 8% theo quý và tăng 27% theo năm.

Giá bán thị trường căn hộ không ngừng đạt đỉnh trong 10 năm qua, Cushman & Wakefield Việt Nam cho rằng giá tăng cao chủ yếu do giá đất tăng trong bối cảnh quỹ đất hạn chế, chi phí vật liệu xây dựng tăng và thị trường đón nhận nhiều sản phẩm thuộc phân khúc hạng sang và siêu sang thúc đẩy giá trung bình tăng lên.

Tuy nhiên, nhu cầu lại giảm 20% theo quý và giảm 11% theo năm với 2.300 căn được tiêu thụ trong quý 1/2022. Đến cuối năm 2022, Cushman & Wakefield dự báo nguồn cung căn hộ sẽ đạt 10.000 căn, với sự phổ biến của mô hình khu đô thị phức hợp quy mô lớn và các căn hộ siêu sang xuất hiện trên thị trường.

Theo ông Ngô Quang Phúc, Tổng giám đốc Phú Đông Group, tại TP.HCM, công ty có nhiều quỹ đất, nhưng thời điểm này chưa thể thực hiện vì thị trường gặp khó. Tuy nhiên, ở vùng ven TP.HCM, như: TP. Dĩ An (tỉnh Bình Dương) thì lại có cơ hội lớn, bởi lượng khách hàng quan tâm luôn cao, giá nhà rẻ, thủ tục pháp lý để phát triển dự án dễ. Cụ thể, mới đây công ty mở bán dự án mới Phú Đông Sky Garden là sản phẩm căn hộ có vị trí gần TP.HCM, giá bán bình quân 40 triệu đồng/m2.

GIÁ NHÀ LIỀN THỔ TP.HCM CAO GẤP 3 LẦN CÁC TỈNH LÂN CẬN

Trong khoảng 03 năm trở lại đây, thị trường chứng kiến sự dịch chuyển của nhiều “ông lớn” bất động sản ra các khu vực lân cận TP.HCM với nhiều dự án nhà liền thổ được phát triển.

Tổng nguồn cung nhà liền thổ tại TP.HCM và các tỉnh lân cận bao gồm: Bình Dương, Đồng Nai, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu, tính từ năm 2004 đến nay đạt 50.000 căn. Trong đó, nguồn cung tại TP.HCM chiếm 49% với 24.500 căn.

Trong quý 1/2022, ghi nhận có 04 dự án tại TP.HCM cung cấp 200 căn ra thị trường, bao gồm: The Global City, Vạn Phúc City, Senturia Nam Sài Gòn, Bảo Tân Residence.

Mức giá bán nhà liền thổ tại TP.HCM cao hơn 03 lần so với giá bán tại các tỉnh lận cận. Cụ thể, giá bán trung bình tại TP.HCM đạt 7.580 USD/m2 (tương đương 173 triệu đồng/m2) tăng 30% theo quý và tăng 42% theo năm.

Sự tăng giá trung bình đáng kể được ghi nhận trong quý chủ yếu là do mức giá bán cao kỷ lục của 2 dự án tại TP. Thủ Đức đồng thời lập đỉnh giá mới trên thị trường.

Giá bán trung bình tại các tỉnh lân cận đạt 2.630 USD/m2 (tương đương 60 triệu đồng/m2), tăng 6% theo quý và 46% theo năm.

Nhà liền thổ tiếp tục là phân khúc được ưa chuộng với 300 căn được tiêu thụ tại TP.HCM. Đến cuối năm 2022, Cushman & Wakefield dự báo nguồn cung nhà liền thổ tại những tỉnh lân cận sẽ sôi động hơn trong TP.HCM  trong bối cảnh làn sóng đầu tư ra các khu vực ngoài trung tâm vẫn không ngừng tăng nhiệt.

Ban Mai

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán