net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhiều công ty chứng khoán sớm đạt kế hoạch lợi nhuận năm 2021. Thị trường 15/9

Theo Dong Hai AiVIF.com - Bất chấp làn sóng đại dịch bùng phát phức tạp, thị trường chứng khoán vẫn thăng hoa, nhiều công ty chứng khoán gần như sớm đạt kế hoạch lợi nhuận năm...
Nhiều công ty chứng khoán sớm đạt kế hoạch lợi nhuận năm 2021. Thị trường 15/9 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Bất chấp làn sóng đại dịch bùng phát phức tạp, thị trường chứng khoán vẫn thăng hoa, nhiều công ty chứng khoán gần như sớm đạt kế hoạch lợi nhuận năm 2021. Mức áp thuế 0% đối với 31 mặt hàng nhập khẩu từ Campuchia. Điều kiện được giảm lãi suất từ 1% đến 1,5% đối với người mua nhà… Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin đáng chú ý trong phiên giao dịch ngày hôm nay thứ Tư 15/9.

1. Nhiều công ty chứng khoán sớm đạt kế hoạch lợi nhuận năm 2021

Bất chấp làn sóng đại dịch bùng phát phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực đến hàng loạt ngành kinh tế, thị trường chứng khoán vẫn thăng hoa, chỉ số VN-Index tăng hơn 21% chỉ sau 8 tháng giao dịch đầu năm. Bên cạnh điểm số, thanh khoản cũng luôn được duy trì ở mức tỷ đô, cá biệt có phiên đã ghi nhận kỷ lục giao dịch với thanh khoản lên tới 2 tỷ USD. Với việc thanh khoản tăng cao, Dragon Capital dự báo cổ phiếu ngành chứng khoán sẽ tiếp tục tăng giá, bình quân trên 18% và thị trường vẫn nhìn chung vẫn diễn biến thuận lợi, phần lớn các công ty chứng khoán được dự báo sẽ có kết quả vô cùng ấn tượng.

Mặc dù còn 1 tháng nữa mới đến mùa báo cáo kết quả quý 3, song hàng loạt công ty chứng khoán đã 'cán đích', thậm chí dự kiến nâng kế hoạch kinh doanh cho cả năm 2021 sát với thực tế hơn.

  • CTCP Chứng khoán VNDIRECT (HM:VND) vừa thông qua nghị quyết về việc thay đổi kế hoạch kinh doanh năm 2021 và tổ chức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản về việc thay đổi này. VNDIRECT sẽ điều chỉnh kế hoạch doanh thu hoạt động năm 2021 lên mức 3.951 tỷ đồng và LNST lên mức 1.600 tỷ đồng, tương ứng mức tăng lần lượt là 55% và 82% so với kế hoạch ban đầu. Nếu thành công hoàn thành mục tiêu mới, đây sẽ là năm đầu tiên VNDIRECT có lãi hơn nghìn tỷ đồng. Về kết quả kinh doanh 7 tháng đầu năm của VNDIRECT, khả năng hoàn thành kế hoạch là điều hoàn toàn khả thi, công ty ghi nhận 2.209 tỷ đồng doanh thu hoạt động sau 7 tháng. Khấu trừ chi phí, lợi nhuận sau thuế đạt 1.056 tỷ đồng, tăng trưởng 182% so với cùng kỳ năm trước; so với mục tiêu lợi nhuận ban đầu đã vượt 20%. Nếu so sánh với kế hoạch sắp được điều chỉnh, VNDIRECT đã hoàn thành 66% mục tiêu lợi nhuận sau 7 tháng.
  • CTCP Chứng khoán SSI (HM:SSI) sau 8 tháng đầu năm đã đạt 1.872 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế - cao hơn kế hoạch hợp nhất 1.870 tỷ mà ĐHĐCĐ thường niên đã thông qua. Đây là công ty đầu tiên trong nhóm những công ty đặt kế hoạch lợi nhuận nghìn tỷ đã hoàn thành kế hoạch.
  • CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (HM:BSI) đạt 216 tỷ đồng LNTT, vượt 20% kế hoạch đề ra.
  • CTCP Chứng Khoán Sài Gòn Hà Nội (HN:SHS) đạt 722 tỷ LNTT, hoàn thành 96% kế hoạch năm.
  • Chứng khoán Thành Công (TCI) gần đây đã ước tính doanh thu và lợi nhuận trước thuế trong 9 tháng đầu năm 2021 của TCI đạt lần lượt khoảng 240 tỷ và hơn 175 tỷ. Như vậy, TCI cũng đã vượt xa kế hoạch lần lượt là 129% và 175%.
  • Chứng khoán SmartInvest (AAS), kết quả kinh doanh 8 tháng ghi nhận doanh thu 467 tỷ đồng và lãi trước thuế hơn 100 tỷ đồng - vượt xa chỉ tiêu lợi nhuận ban đầu (4,8 tỷ đồng).
  • CTCP Chứng khoán Trí Việt (HM:TVB) cũng đã điều chỉnh kế hoạch lợi nhuận sau thuế lên 200 tỷ đồng, gấp đôi kế hoạch được đại hội thông qua. Được biết, nửa đầu năm 2021, lợi nhuận sau thuế đạt 163 tỷ đồng, vượt 63% kế hoạch năm.

2. Mức áp thuế 0% đối với 31 mặt hàng nhập khẩu từ Campuchia

Chính phủ đã ban hành Nghị định 83/2021/NĐ-CP về biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Bản thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam và Campuchia giai đoạn 2021-2022. Theo Nghị định, Việt Nam áp dụng thuế suất 0% cho 31 mặt hàng của Campuchia như gia cầm sống, thịt và phụ phẩm gia cầm, chanh, lúa gạo, chế phẩm chứa thịt heo (dạng đóng bao bì kín khí để bán lẻ), lá thuốc lá chưa chế biến.... Trong đó, lúa gạo và lá thuốc lá chưa chế biến áp dụng thuế suất 0% đối với lượng nằm trong hạn ngạch. Cụ thể lúa gạo là 300.000 tấn/năm, lá thuốc lá chưa chế biến là 3.000 tấn/năm. Thời gian áp dụng từ 13/9/2021 đến 31/12/2022.

 Nghị định quy định hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam phải đáp ứng đủ 2 điều kiện.

  • Thứ nhất là thuộc Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt để thực hiện Bản thỏa thuận Việt Nam-Campuchia từ ngày 1/1/2021 đến ngày 31/12/2022.
  • Thứ hai là phải có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa mẫu S (C/O form S) do cơ quan có thẩm quyền của Campuchia cấp.

 Theo PhnomPenh Post, 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Campuchia sang Việt Nam đạt 3,27 tỷ USD, tăng 452% so với cùng kỳ năm ngoái.

3. Điều kiện được giảm lãi suất từ 1% đến 1,5% đối với người mua nhà

Dịch bệnh kéo dài và diễn biến phức tạp, nhiều tỉnh, thành phố kéo dài giãn cách xã hội khiến doanh nghiệp và người vay mua nhà rơi vào cảnh khó khăn. Đối với nhiều người vay mua nhà, khoản trả nợ tiền mua nhà chiếm khoảng 30% - 50% tổng thu nhập hàng tháng tại các gia đình. Thu nhập giảm trong khi tiền lãi suất trung bình phải trả sau khi hết ưu đãi từ chủ đầu tư rơi vào khoảng từ 9%/năm đến 12%/năm khiến một số người không đủ khả năng trả nợ.

Đại diện một số ngân hàng cho biết đã giảm lãi suất 1% - 1,5% so với mức lãi suất hiện hành đối với các trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán do thu nhập sụt giảm vì dịch bệnh, theo VTV (HN:VTV).

Thực tế hiện nay nhiều ngân hàng tiếp tục chủ động đưa ra các gói vay lãi suất ưu đãi nhằm hỗ trợ khách hàng, đặc biệt tại các tỉnh phía Nam.

  • Khách hàng Agribank được giảm lãi suất cho vay lên đến 2%/năm. Đối với các khoản vay ngắn hạn, Agribank giảm lãi suất tối thiểu 0,5%/năm đối với khách hàng vay vốn tham gia vào một trong các khâu của chuỗi sản xuất, cung ứng thuộc các lĩnh vực ưu tiên, nông sản, thủy, hải sản, hàng hóa, dịch vụ thiết yếu và các hoạt động phục vụ công tác phòng, chống dịch,… Lãi suất cho vay ưu đãi sẽ được áp dụng trong 12 tháng kể từ ngày giải ngân. Thời gian thực hiện kéo dài đến hết ngày 31/12.
  • Tại SCB, ngoài việc hỗ trợ giảm phí, lãi cho khách hàng hiện hữu, ngân hàng còn cung cấp các khoản vay mới (bao gồm cả ngắn hạn và trung dài hạn) với mức lãi suất ưu đãi đến hết ngày 31/12; giảm 0,5% lãi suất cho vay trong 6 tháng đầu. Gần đây, Saigonbank đã ra thông báo sẽ tiếp tục giảm lãi suất cho vay và triển khai gói tín dụng với lãi suất ưu đãi đối với khách hàng bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19. Mức giảm lãi suất sẽ từ 0,5%/năm hoặc cao hơn tuỳ từng trường hợp cụ thể đối với các khách hàng có dư nợ tại Saigonbank mà nguồn thu nhập trả nợ đang chịu ảnh hưởng từ COVID-19. Ngân hàng cũng ban hành gói tín dụng lãi suất cho vay ưu đãi với lãi suất cho vay ưu đãi thấp hơn 1,5%/năm so với khung lãi suất hiện hành. Chính sách này được áp dụng đối với các khoản vay là khoản giải ngân phát sinh mới từ ngày 1/9 có mục đích vay vốn để khôi phục và ổn định hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Tính đến ngày 26/7, các ngân hàng đã miễn, giảm, hạ lãi suất vay vốn cho 787.479 khách hàng với dư nợ 1.395.135 tỷ đồng. Tổng số tiền lãi các tổ chức tín dụng miễn, giảm cho khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 lũy kế từ 23/1/2020 đến 30/8/2021 là khoảng 18.886 tỷ đồng. Việc điều hành giảm các mức lãi suất cùng với các giải pháp chính sách tiền tệ đồng bộ đã tác động làm giảm mặt bằng lãi suất cho vay khoảng 1%/năm trong năm 2020 và xu hướng giảm lãi suất này vẫn tiếp tục trong những tháng đầu năm 2021 với mức giảm khoảng 0,4%/năm.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán