net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhiệt điện Phả Lại áp lực trước quyết định dành gần 1.900 tỷ đồng trả cổ tức

AiVIF.com -- Báo cáo tài chính quý II/2021 của CTCP Nhiệt điện Phả Lại (HM:PPC) vừa công bố cho thấy bức tranh kinh doanh khá khó khăn trong nửa đầu năm 2021. Trong quý II,...
Nhiệt điện Phả Lại áp lực trước quyết định dành gần 1.900 tỷ đồng trả cổ tức © Reuters.

AiVIF.com -- Báo cáo tài chính quý II/2021 của CTCP Nhiệt điện Phả Lại (HM:PPC) vừa công bố cho thấy bức tranh kinh doanh khá khó khăn trong nửa đầu năm 2021. Trong quý II, doanh thu thuần chỉ đạt 1.218,8 tỷ đồng, bằng 54% so với cùng kỳ. Giá vốn vượt doanh thu, khiến lợi nhuận gộp âm 75,8 tỷ đồng. Dù hoạt động tài chính ghi nhận hơn 220 tỷ đồng doanh thu, tăng 38,3% so với cùng kỳ năm trước nhờ tiền cổ tức nhận đươc tăng mạnh, nhưng hoạt động kinh doanh chính thua lỗ, khiến lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 120,2 tỷ đồng, giảm 57% so với cùng kỳ năm ngoái.

Luỹ kế 6 tháng đầu năm, PPC ghi nhận doanh thu 2.297,5 tỷ đồng, giảm 49% so với nửa đầu năm 2020, lợi nhuận sau thuế giảm 39%, chỉ đạt 258,7 tỷ đồng.

Kết quả kinh doanh giảm sút của Nhiệt điện Phả Lại không mấy bất ngờ trong bối cảnh năm 2021, chi phí sản xuất đầu vào tăng cao, trong khi giá bán sản phẩm dự báo giảm. Do giá mua than theo hợp đồng tương lai trên sàn giao dịch hàng hóa đầu tháng 7/2021 đã vượt mức 130 USD/tấn, tăng 71% so với đầu năm và tăng 140% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá than được dự báo khó sớm hạ nhiệt, thậm chí còn có thể tăng thêm trong bối cảnh nhu cầu than đang gia tăng mạnh khi các nhà sản xuất công nghiệp phục hồi sau đại dịch, trong khi nguồn cung hạn chế. Áp lực tăng giá đầu vào sẽ khiến biên lợi nhuận của Nhiệt điện Phả Lại bị ảnh hưởng tiêu cực. Chi phí sản xuất tăng cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường điện.

Trong kế hoạch kinh doanh năm 2021 của PPC cũng cho thấy rõ sự thận trọng, khi phần lớn các chỉ tiêu đều giảm mạnh so với thực hiện năm 2020. Cụ thể, kế hoạch sản lượng điện thương phẩm dự kiến 3.989,9 triệu kWh, giảm 24,2%. Kế hoạch doanh thu (bao gồm cả doanh thu tài chính) là 5.658 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế dự kiến đạt 414,6 tỷ đồng, lần lượt giảm 31,2% và 59%. Trong phân bổ kế hoạch điện năng cụ thể, sản lượng của Nhà máy Phả Lại 1 dự kiến giảm đến 58,6% so với năm 2020, còn Nhà máy Phả Lại 2 giảm 8,9%.

Áp lực dòng tiền trả cổ tức

Vào thời điểm ngày 16/7/2021, Nhiệt điện Phả Lại đã chốt danh sách cổ đông để tạm ứng cổ tức đợt IV/2020 bằng tiền với tỷ lệ 12,5%, tương ứng 1.250 đồng/cổ phiếu. Thời gian thanh toán là ngày 4/8/2021. Với hơn 320 triệu cổ phiếu đang lưu hành, Nhiệt điện Phả Lại sẽ chi khoảng 400 tỷ đồng tạm ứng cổ tức đợt này. Số tiền mà Nhiệt điện Phả Lại dành để chi trả cổ tức năm 2020 sẽ lên đến 1.890 tỷ đồng, tương đương 88% lợi nhuận chưa phân phối của Công ty năm 2020.

Trước đó, công ty đã 3 lần tạm ứng tiền cổ tức năm 2020 cho cổ đông với tổng tỷ lệ 33,94%. Việc chi trả cổ tức sẽ còn tiếp tục bởi tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2021, Hội đồng Quản trị Công ty đã trình và cổ đông đã thông qua phương án phân phối lợi nhuận năm 2020 với tỷ lệ chia cổ tức tiền mặt lên đến 58,94% mệnh giá (5.894 đồng/cổ phiếu).

Như vậy, sau đợt chi trả tháng 7/2021, cổ đông của PPC sẽ còn được nhận thêm 12,5% cổ tức tiền mặt nữa. Tổng cộng, số tiền mà công ty dành để chi trả cổ tức năm 2020 sẽ lên đến 1.890 tỷ đồng, tương đương 88% lợi nhuận chưa phân phối của Công ty năm 2020. Việc chi trả cổ tức với tỷ lệ lớn như vậy sẽ tạo sức ép không nhỏ đối với dòng tiền của công ty này. Cụ thể, 1.890 tỷ đồng dự kiến được dùng để trả cổ tức cho năm 2020 tương đương hơn 1/4 tổng tài sản của PPC ở thời điểm cuối năm 2020 và lớn hơn toàn bộ số dư tiền, tương đương tiền và tiền gửi các loại mà công ty sở hữu tại thời điểm cuối năm ngoái (1.788 tỷ đồng).

Dù Công ty cổ phần Nhiệt điện Hải Phòng và Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh - hai công ty có khoản đầu tư dài hạn lớn của Nhiệt điện Phả Lại - đều đã thông qua kế hoạch chi trả cổ tức bằng tiền mặt tương đối cao (tương ứng là 24,25% và 10%), giúp PPC có được khoản cổ tức 370 tỷ đồng, song để có tiền chi trả cổ tức, công ty sẽ phải dùng gần như toàn bộ số tiền tích lũy.

Cũng cần lưu ý, trong 2 nhà máy của PPC, Nhà máy Phả Lại 1 đã vận hành được gần 40 năm, các thiết bị chính như tua-bin, máy phát, lò hơi, đặc biệt là là hệ thống lọc bụi đều đã xuống cấp, khiến hoạt động sản xuất dễ xảy ra sự cố, suất tiêu hao nhiên liệu cao, khiến công ty phải thường xuyên đầu tư sửa chữa lớn, thay thế thiết bị.

Trong kịch bản tích cực, dòng tiền kinh doanh và cổ tức nhận được từ các khoản đầu tư đủ để doanh nghiệp trả cổ tức và bổ sung vốn lưu động, thì Nhiệt điện Phả Lại sẽ hụt đi đáng kể phần thu từ lãi tiền gửi. Còn với kịch bản xấu hơn, hoạt động kinh doanh khó khăn về dòng tiền, doanh nghiệp có thể phải vay nợ, làm phát sinh chi phí lãi vay.

Xem gần đây

Dầu ổn định trước những nghi ngờ về tính hiệu quả của việc giải phóng dự trữ

AiVIF - Dầu ổn định trước những nghi ngờ về tính hiệu quả của việc giải phóng dự trữGiá dầu ổn định vào ngày thứ Tư (24/11) khi nhà đầu tư nghi ngờ về tính hiệu quả của việc...
25/11/2021

Binance Futures công bố tính năng hedge mode hỗ trợ nhà đầu tư quản lý rủi ro

Sàn giao dịch tiền điện tử Binance vừa công bố chế độ hedge mode (phòng ngừa rủi ro) trên nền tảng Binance Futures.Binance Futures...
07/04/2020

Tất tần tật những gì cần biết về đầu tư vào tiền điện tử, ngoài Bitcoin và ETH

Khi nói đến tiền điện tử, mọi người đều nghĩ về Bitcoin. Trên thực tế, Bitcoin được biết đến rộng rãi hơn nhiều so...
08/12/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán