net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Nhân viên ngân hàng có thu nhập ra sao trong nửa đầu năm?

Thứ Tư, 11 tháng 8, 2021
Nhân viên ngân hàng có thu nhập ra sao trong nửa đầu năm? Nhân viên ngân hàng có thu nhập ra sao trong nửa đầu năm?

Vietstock - Nhân viên ngân hàng có thu nhập ra sao trong nửa đầu năm?

Tính chung trong nửa đầu năm 2021, nhóm ngân hàng TMCP tiếp tục vượt mặt các “ông lớn” quốc doanh cả về quy mô nhân sự lẫn chi phí cho nhân viên.

Nhân sự không có nhiều biến động

Dưới tác động của dịch Covid-19 bùng phát trở lại, ngân hàng là một trong những ngành thiết yếu, đặc thù vẫn duy trì được quy mô nhân sự trong 6 tháng đầu năm. Dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, tính đến 30/06/2021, hầu hết các ngân hàng ghi nhận tăng trưởng nhân sự nhưng tỷ lệ không nhiều, chỉ từ 1-7%, trừ SeABank (SSB, +18.7%) tăng nhiều nhất, VIB (9.5%) và BVB (+9.12%). Có 5/26 ngân hàng báo giảm nhân sự so với đầu năm nhưng chỉ với chênh lệch không đến 2%, ngoại trừ Eximbank (HM:EIB) giảm mạnh nhất gần 7%.

Xét về giá trị tuyệt đối, dù chỉ tăng 5% nhân sự nhưng Vietcombank (HM:VCB) vẫn là nhà băng tuyển dụng thêm nhiều nhất trong 6 tháng qua với 1,017 người tăng thêm, kế đến là VIB và SeaBAnk cùng tuyển dụng thêm 898 người.

Dù có sự đảo vai trong tỷ trọng, nhưng nhìn chung tổng thể, các “ông lớn” quốc doanh vẫn dẫn đầu về quy mô nhân sự. Đứng đầu là BIDV (HM:BID) (26,655 người), VietinBank (CTG (HM:CTG), 24,919 người) và VCB (21,079 người). Xếp sau đó là Sacombank (HM:STB, 18,232 người) và MB (MBB (HM:MBB), 15,454 người).

(*) HDB (HM:HDB) và VPB chỉ tính trên ngân hàng mẹ
Nguồn: VietstockFinance

Chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19, nhưng nhờ đẩy mạnh các nguồn thu, tiết giảm chi phí, giúp cho các ngân hàng báo lãi 6 tháng đầu năm 2021 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ. Dù có các trợ lực từ chính sách của Ngân hàng Nhà nước, nhưng khi con số lợi nhuận tăng trưởng, ngân hàng cũng mạnh tay nâng chi phí cho nhân viên nhiều hơn, trừ một số trường hợp tăng quy mô nhân viên, hiển nhiên chi phí cũng sẽ tăng theo.

Chỉ có 4/26 ngân hàng báo giảm chi phí cho nhân viên trong 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ là Saigonbank (SGB, -1.74%), ngân hàng mẹ VPBank (HM:VPB) (VPB, -2.37%), ABBank (ABB, -4.48%) và ACB (HM:ACB) (-7.45%). Các ngân hàng còn lại đều gia tăng chi phí cho nhân viên với tỷ lệ bình quân từ 10-30%. Riêng NamABank (NAB) tăng mạnh nhất, gần 77% chi phí cho người lao động, lên mức hơn 584 tỷ đồng.

(*) HDBVPB chỉ tính trên ngân hàng mẹ

Nguồn: VietstockFinance

Techcombank (HM:TCB) vẫn dẫn đầu chi phí bình quân cho nhân viên

Techcombank (TCB) vẫn giữ được vị trí đầu bảng chi phí bình quân cho nhân viên cao nhất với 44.43 triệu đồng/người/tháng và con số này đã tăng 18% so với đầu năm. Vị trí thứ hai nhường lại cho MB với 37.56 triệu đồng/người/tháng, tăng gần 15% và thứ ba là MSB với 36.02 triệu đồng/người/tháng dù chỉ tăng 2.4%.

Vietcombank vẫn ở vị trí thứ 4 khi thu nhập mỗi nhân viên đạt 35.35 triệu đồng/người/tháng và con số này cũng đã giảm 3.83% so với đầu năm. Tăng nhẹ 2.36%, nhân viên của VietinBank cũng nhận về 32.52 triệu đồng/người/tháng.

Từ top 3, ACBVIB giảm nhẹ chi phí bình quân cho nhân viên, rời khỏi top 5 khi chỉ nhận về 31.12 triệu đồng/người/tháng và 32.03 triệu đồng/người/tháng.

Được chi thấp nhất trong 6 tháng đầu năm là nhân viên ABBank (ABB) chỉ nhận được bình quân 14.96 triệu đồng/người/tháng.

Chi phí bình quân ngân hàng chi cho nhân viên trong 6 tháng đầu năm 2021. Đvt: Tỷ đồng
Nguồn: VietstockFinance

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán