


Vietstock - Nhân viên ngân hàng có thu nhập ra sao trong nửa đầu năm?
Tính chung trong nửa đầu năm 2021, nhóm ngân hàng TMCP tiếp tục vượt mặt các “ông lớn” quốc doanh cả về quy mô nhân sự lẫn chi phí cho nhân viên.
Nhân sự không có nhiều biến động
Dưới tác động của dịch Covid-19 bùng phát trở lại, ngân hàng là một trong những ngành thiết yếu, đặc thù vẫn duy trì được quy mô nhân sự trong 6 tháng đầu năm. Dữ liệu từ VietstockFinance cho thấy, tính đến 30/06/2021, hầu hết các ngân hàng ghi nhận tăng trưởng nhân sự nhưng tỷ lệ không nhiều, chỉ từ 1-7%, trừ SeABank (SSB, +18.7%) tăng nhiều nhất, VIB (9.5%) và BVB (+9.12%). Có 5/26 ngân hàng báo giảm nhân sự so với đầu năm nhưng chỉ với chênh lệch không đến 2%, ngoại trừ Eximbank (HM:EIB) giảm mạnh nhất gần 7%.
Xét về giá trị tuyệt đối, dù chỉ tăng 5% nhân sự nhưng Vietcombank (HM:VCB) vẫn là nhà băng tuyển dụng thêm nhiều nhất trong 6 tháng qua với 1,017 người tăng thêm, kế đến là VIB và SeaBAnk cùng tuyển dụng thêm 898 người.
Dù có sự đảo vai trong tỷ trọng, nhưng nhìn chung tổng thể, các “ông lớn” quốc doanh vẫn dẫn đầu về quy mô nhân sự. Đứng đầu là BIDV (HM:BID) (26,655 người), VietinBank (CTG (HM:CTG), 24,919 người) và VCB (21,079 người). Xếp sau đó là Sacombank (HM:STB, 18,232 người) và MB (MBB (HM:MBB), 15,454 người).
(*) HDB (HM:HDB) và VPB chỉ tính trên ngân hàng mẹ Nguồn: VietstockFinance |
Chịu ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19, nhưng nhờ đẩy mạnh các nguồn thu, tiết giảm chi phí, giúp cho các ngân hàng báo lãi 6 tháng đầu năm 2021 tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ. Dù có các trợ lực từ chính sách của Ngân hàng Nhà nước, nhưng khi con số lợi nhuận tăng trưởng, ngân hàng cũng mạnh tay nâng chi phí cho nhân viên nhiều hơn, trừ một số trường hợp tăng quy mô nhân viên, hiển nhiên chi phí cũng sẽ tăng theo.
Chỉ có 4/26 ngân hàng báo giảm chi phí cho nhân viên trong 6 tháng đầu năm so với cùng kỳ là Saigonbank (SGB, -1.74%), ngân hàng mẹ VPBank (HM:VPB) (VPB, -2.37%), ABBank (ABB, -4.48%) và ACB (HM:ACB) (-7.45%). Các ngân hàng còn lại đều gia tăng chi phí cho nhân viên với tỷ lệ bình quân từ 10-30%. Riêng NamABank (NAB) tăng mạnh nhất, gần 77% chi phí cho người lao động, lên mức hơn 584 tỷ đồng.
(*) HDB và VPB chỉ tính trên ngân hàng mẹ Nguồn: VietstockFinance |
Techcombank (HM:TCB) vẫn dẫn đầu chi phí bình quân cho nhân viên
Techcombank (TCB) vẫn giữ được vị trí đầu bảng chi phí bình quân cho nhân viên cao nhất với 44.43 triệu đồng/người/tháng và con số này đã tăng 18% so với đầu năm. Vị trí thứ hai nhường lại cho MB với 37.56 triệu đồng/người/tháng, tăng gần 15% và thứ ba là MSB với 36.02 triệu đồng/người/tháng dù chỉ tăng 2.4%.
Vietcombank vẫn ở vị trí thứ 4 khi thu nhập mỗi nhân viên đạt 35.35 triệu đồng/người/tháng và con số này cũng đã giảm 3.83% so với đầu năm. Tăng nhẹ 2.36%, nhân viên của VietinBank cũng nhận về 32.52 triệu đồng/người/tháng.
Từ top 3, ACB và VIB giảm nhẹ chi phí bình quân cho nhân viên, rời khỏi top 5 khi chỉ nhận về 31.12 triệu đồng/người/tháng và 32.03 triệu đồng/người/tháng.
Được chi thấp nhất trong 6 tháng đầu năm là nhân viên ABBank (ABB) chỉ nhận được bình quân 14.96 triệu đồng/người/tháng.
Chi phí bình quân ngân hàng chi cho nhân viên trong 6 tháng đầu năm 2021. Đvt: Tỷ đồng Nguồn: VietstockFinance |
Cát Lam
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |