net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhận diện "vùng trũng" thị trường bất động sản Bình Dương

AiVIF - Nhận diện "vùng trũng" thị trường bất động sản Bình DươngĐề án thành lập thành phố năm 2023 và hạ tầng liên tục được nâng cấp, hoàn thiện giúp Tân Uyên trở thành đích...
Nhận diện Nhận diện

AiVIF - Nhận diện "vùng trũng" thị trường bất động sản Bình Dương

Đề án thành lập thành phố năm 2023 và hạ tầng liên tục được nâng cấp, hoàn thiện giúp Tân Uyên trở thành đích đến cho nhà đầu tư bất động sản (BĐS).

Theo chuyên gia, nhiều nhà đầu tư đang chú ý đến Tân Uyên nhằm “đón đầu” thị trường khi biên độ tăng giá còn cao, hạ tầng phát triển mạnh. Đáng nói, giá BĐS Tân Uyên thời gian qua tuy tăng nhưng vẫn được xem là “vùng trũng” BĐS của Bình Dương nếu so sánh với Thuận An, Dĩ An.

Bất động sản Tân Uyên dần tiệm cận Thuận An, Dĩ An. Ảnh: The Standard

Dữ liệu của Batdongsan.com.vn cho thấy, khi mới manh nha thông tin lên thành phố, nhà đất Tân Uyên đã ghi nhận lượng cầu tăng mạnh so với Thuận An và Thủ Dầu Một. Cá biệt, loại hình nhà phố liền kề trong các khu biệt lập (compound) có lượt tìm kiếm tăng hơn 65%. Mặt khác, giá BĐS tại thị trường này cũng tăng theo nhu cầu giao dịch. Giai đoạn 2019-2020, đất mặt tiền đường Tân Uyên rơi vào khoảng 14-16 triệu/m2, hiện chạm mức 22-25 triệu/m2; giá đất xa trung tâm có tầm giá 13-15 triệu/m2 thay vì 8-12 triệu/m2 vài năm trước đó. Riêng nhà thấp tầng được đầu tư bài bản dao động ở mức 50-70 triệu/m2, tăng 30-50%.

Trên thực tế, diện tích của Tân Uyên vào khoảng 19,200 ha nhưng phần lớn đã dành cho phát triển khu công nghiệp và thương mại - dịch vụ. Dân số toàn thị xã đạt mức 421,000 người, tương đương TP Dĩ An và vượt xa TP Thủ Dầu Một, khoảng gần 342,000 người. Con số này hàng năm tăng cơ học lên thêm 10-15%, cho thấy nhu cầu nhà ở tại Tân Uyên sẽ còn tăng cao trong dài hạn.

Tuy nhiên thị trường BĐS Tân Uyên vẫn chưa phát huy hết tiềm năng. Giá BĐS Tân Uyên khoảng một năm qua dù đã tăng bình quân 20-30% nhưng chỉ bằng một nửa so với Thuận An, Dĩ An và Thủ Dầu Một. Đây là lý do giới đầu tư đánh giá BĐS Tân Uyên còn biên độ tăng giá rất lớn. Bên cạnh đó, việc Tân Uyên dành hàng tỷ USD chỉnh trang đô thị, xây dựng nhà ở và triển khai hàng loạt dự án phát triển hạ tầng nhằm tăng cường tính liên kết vùng như ĐT 743, ĐT 747B, ĐT 746, cầu Bạch Đằng 2… sẽ giúp thị trường này tăng tốc nhanh hơn.

Hạ tầng hoàn thiện tạo động lực cho bất động sản Tân Uyên

Dự báo khi thành phố Tân Uyên được thành lập năm 2023, mặt bằng giá BĐS sẽ nhanh chóng tiệm cận Thuận An và Dĩ An, bình quân khoảng 40 triệu đồng/m2. Điều này hoàn toàn có cơ sở khi mặt bằng giá BĐS tại Bình Dương đang tăng mạnh trên diện rộng. Khảo sát cho thấy ngay cả những khu vực phát triển sau như Phú Giáo, Bàu Bàng thị trường xung quanh các khu công nghiệp không còn sản phẩm đất nền giá trên dưới 1 tỷ đồng.

Nhiều chuyên gia cho rằng, ở đâu hạ tầng giao thông và công nghiệp phát triển thì thị trường BĐS sẽ tăng trưởng nhanh và bền vững. Thu hút FDI của Tân Uyên đã đạt mức 4 tỷ USD, tốc độ đô thị hóa lên đến 10%/năm. Chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu người gấp 1.56 lần so với cả nước.

Theo Báo cáo Kế hoạch Phát triển Nhà ở Bình Dương giai đoạn 2021-2025, toàn tỉnh sẽ dành ra 1,600 ha đất cho các dự án, tổng vốn đầu tư dự kiến 130,000 tỷ đồng. Trong đó, Tân Uyên đứng đầu khi cần đến 274 ha, vốn đầu tư hơn 22,000 tỷ đồng để phát triển nhà ở mới.

Mặt khác, cơ cấu kinh tế địa phương tiếp tục phát triển công nghiệp theo quy hoạch chung tỉnh Bình Dương, trở thành trung tâm công nghiệp công nghệ cao. Ngoài các cụm, khu công nghiệp hiện hữu (Nam Tân Uyên, Nam Tân Uyên mở rộng, VSIP II, cụm công nghiệp Uyên Hưng, Thái Hòa, Phú Chánh), hiện Tân Uyên đang tập trung đầu tư xây dựng các khu công nghiệp dọc trục đường Vành đai 4 như VSIP III, Nam Tân Uyên mở rộng giai đoạn 2... Dự kiến khi đi vào hoạt động sẽ thu hút lượng lớn lao động, các chuyên gia, kỹ sư cấp cao đến sinh sống và làm việc.

Khu biệt lập The Standard được An Gia triển khai tại Tân Uyên

Nhìn nhận về xu hướng tăng giá nhà đất tại Tân Uyên, đại diện Tập đoàn An Gia (AGG (HM:AGG)) cho rằng, đây là động thái tất yếu của thị trường trước một thông tin quy hoạch hạ tầng lớn, có sức ảnh hưởng sâu rộng. Xét vài năm trước khi Dĩ An, Thuận An sắp lên thành phố, giá nhà đất cũng tăng rất nhanh. Tuy nhiên, đây chưa phải là mức giá cao so với tiềm năng sẵn có về quy hoạch đô thị và thu hút đầu tư ở Tân Uyên. Chưa kể, giao dịch tại thị trường này tập trung ở phân khúc đất nền, nhà riêng lẻ.

Số dự án quy mô, được đầu tư bài bản, vận hành chuyên nghiệp còn rất ít, chủ yếu là các dự án mới ở giai đoạn đầu. Đặc biệt, loại hình nhà phố biệt lập, khép kín yên tĩnh - vốn được các chuyên gia, kỹ sư, người có thu nhập cao ưa chuộng lại khá hiếm hoi.

Tại Tân Phước Khánh 10, khu biệt lập The Standard là một trong số ít các dự án được xây dựng để phục vụ giới chuyên gia, kỹ sư cấp cao. Với quy mô 374 sản phẩm, dự án này đang hấp dẫn khách mua nhờ số lượng giới hạn, quy hoạch khép kín, an ninh 24/7 cùng hệ thống tiện ích phong cách resort. Hiện các sản phẩm villa, nhà phố đang được chủ đầu tư An Gia ra mắt với mức giá khoảng 22 triệu đồng/m2 không gian sống. Người mua nhà chỉ cần thanh toán 30% là có thể nhận nhà ở ngay hoặc khai thác cho thuê, kinh doanh.

“Đặc biệt, trong bối cảnh thị trường Bình Dương có nguy cơ bội thực nguồn cung căn hộ, dòng sản phẩm nhà phố biệt lập mang đến một cơ hội sinh lời từ sự khác biệt. Nhiều người mua tìm kiếm lợi nhuận bền vững từ cho thuê, hướng đến nhóm chuyên gia trong và ngoài nước đòi hỏi cao về chất lượng sống. Đây cũng được xem như tài sản tích lũy về lâu dài cho thế hệ tương lai”, đại diện An Gia nói.

Đông Tư

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán