net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhà đầu tư nắm giữ VPB từ IPO có thành quả thế nào?

AiVIF - Nhà đầu tư nắm giữ VPB từ IPO có thành quả thế nào? Những dao động trong nhất thời chính là cơ hội để gia tăng vị thế mà cổ phiếu VPB là một ví dụ điển hình với khả...
Nhà đầu tư nắm giữ VPB từ IPO có thành quả thế nào? Nhà đầu tư nắm giữ VPB từ IPO có thành quả thế nào?

AiVIF - Nhà đầu tư nắm giữ VPB từ IPO có thành quả thế nào?

Những dao động trong nhất thời chính là cơ hội để gia tăng vị thế mà cổ phiếu VPB là một ví dụ điển hình với khả năng sinh lợi ấn tượng đã được chứng minh cho các nhà đầu tư tham gia từ IPO.

Thị trường chứng khoán trong giai đoạn gần đây đã có nhiều biến động khi VN-Index lần lượt vượt đỉnh 1,500 điểm sau đó điều chỉnh về gần 1,400 và hiện đang giao dịch giằng co quanh mức 1,470-1,480 điểm trong 2 tuần giao dịch gần đây. Trong giai đoạn đó, ngành ngân hàng đã giúp thị trường giữ được mốc 1,400 và có sự phục hồi về 1,470-1,480 như hiện tại. Với việc đã điều chỉnh vào đầu quý 3/2021 khiến định giá của ngành đang khá “hời” so với toàn thị trường cùng vai trò dẫn dắt chỉ số, ngành Ngân hàng được kỳ vọng sẽ thu hút dòng tiền trong những tuần cuối của năm 2021 cũng như bước sang 2022 khi nền kinh tế đã có sự phục hồi đồng thời giãn cách xã hội đã dần được gỡ bỏ.

Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mọi cổ phiếu ngân hàng đều sẽ tăng trưởng vượt trội so với thị trường. Thực tiễn chứng minh, chỉ những ngân hàng có giá trị nội tại vững mạnh được hun đúc từ hoạt động kinh doanh hiệu quả qua nhiều năm cùng những động lực tăng trưởng trong dài hạn mới có thể giúp NĐT có thành quả đầu tư vượt trội so với thị trường. Một ví dụ điển hình là cổ phiếu Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank (HM:VPB), HOSE: VPB). Thực tế, một NĐT mua 1 cổ phiếu VPB tại thời điểm IPO với mức giá đóng cửa 39,000đ/cp, thông qua 2 lần chia tách trong năm 2018 và năm 2021 với tỷ lệ lần lượt là 61% và 80%, mức giá vốn ban đầu của cổ phiếu sẽ là 13,450đ/cp. Với thị giá hiện tại (đóng cửa ngày 20/12/2021) là 34,150 đ/cp, tổng lợi suất đầu tư đạt hơn 150% (tức gấp 2.5 lần số tiền đầu tư ban đầu), tương đương với mức sinh lợi kép 25.9%/năm. Dễ thấy, tỷ suất sinh lợi này vượt trội so với mức sinh lợi kép 17.7%/năm của VN-Index trong cùng khoảng thời gian.

Mức sinh lợi kép (CAGR) ấn tượng của VPB đến từ đâu?

Như trên cho thấy, một khoản đầu tư và nắm giữ một cổ phiếu giá trị - tăng trưởng sẽ cho NĐT khoản sinh lợi rất lớn bởi sự tăng trưởng đến từ giá trị cốt lõi của doanh nghiệp đó. Ở VPBank ta có thể thấy sự tăng trưởng vượt trội về quy mô của ngân hàng từ lúc IPO đến nay. Cụ thể, thương vụ IPO của VPB là một trong những thương vụ IPO lớn nhất trên thị trường tại thời điểm 2017 với vốn hóa tại thời điểm đó lên đến hơn 54 nghìn tỷ đồng thuộc nhóm những ngân hàng có vốn hóa lớn nhất thị trường. Hiện nay, vốn hóa của VPBank đang được ghi nhận là hơn 150 nghìn tỷ đồng tức gấp 3 lần so với thời điểm IPO trong năm 2017 và đứng thứ 5 toàn ngành.

Bên cạnh quy mô vốn hóa tăng 3 lần trong chưa đầy 5 năm, vốn chủ sở hữu cũng là yếu tố cho thấy sự phát triển vượt bậc của VPBank. Xét quy mô VCSH, VPBank là một trong những ngân hàng có tốc độ tăng trưởng VCSH cao nhất ngành ngân hàng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) vào khoảng 26% kể từ năm 2011 đến nay, đưa mức VCSH của ngân hàng này đạt hơn 62,322 tỷ đồng vào cuối tháng 9/2021, tăng 12 lần so với thời điểm cuối năm 2010. Đồng thời, tốc độ ấn tượng này cũng giúp VPBank lọt vào top 5 những ngân hàng có quy mô vốn chủ sở hữu lớn nhất trong số các ngân hàng niêm yết.

Với xuất phát điểm chỉ là một ngân hàng nhỏ và nay đã trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu có vốn hóa lớn nhất thị trường, điều gì đã giúp duy trì khả năng tăng trưởng cao và qua đó đem lại mức sinh lợi ấn tượng (25.9%/năm), vượt xa mọi kỳ vọng cho cổ đông? Câu trả lời không chỉ đến từ những lợi thế mà VPBank đang sở hữu mà quan trọng hơn hết đó là việc các cam kết đối với cổ đông về kết quả kinh doanh, mục tiêu tăng trưởng và hiệu suất hoạt động luôn được Ban lãnh đạo Ngân hàng thực hiện. Những lợi thế cạnh tranh hay những “con hào kinh tế” theo cách nói của Warren Buffett bao gồm: (i) Sức mạnh thương hiệu đến từ chiến lược khác biệt thể hiện ở chiến lược tập trung vào bán lẻ mà ban lãnh đạo đã áp dụng từ năm 2010 đã giúp thương hiệu VPBank có sức cạnh tranh rất lớn với quy mô và vị thế hàng đầu trong ngành ngân hàng; (ii) Mạng lưới khách hàng khổng lồ trải dài từ phân khúc cận phổ thông (lower mass) đến nhóm khách hàng ưu tiên đối với khách hàng cá nhân, từ tiểu thương, SME vi mô đến khách hàng Doanh nghiệp lớn cho mảng doanh nghiệp, số lượng khách hàng của VPBank hiện nay đạt gần 20 triệu khách hàng, tức là cứ 5 người Việt Nam sẽ có 1 người là khách hàng VPBank; cùng với (iii) Tiên phong trong quá trình chuyển đối số/ số hoá toàn ngân hàng và cải thiện hiệu quả hoạt động, đồng thời ban lãnh đạo đã cấu trúc ngân hàng theo hướng tinh gọn cũng giúp VPBank tự làm mới mình, nâng cao lợi thế cạnh tranh về sự khác biệt cũng như theo đuổi chiến lược lợi thế chi phí thấp.

Chuyện hay mới chỉ bắt đầu

Dù sự tăng trưởng vượt bậc và khả năng tạo giá trị mạnh mẽ của cổ phiếu VPB đã được nhà đầu tư (NĐT), đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài tham gia IPO hiện thực hóa với danh mục tăng 2.5 lần trong chưa đầy 5 năm, câu chuyện hay dường như mới chỉ bắt đầu. Với kỳ vọng nền kinh tế phục hồi trong quý 4/2021 kéo theo nhu cầu tín dụng tăng cao, cùng với việc được bổ sung nguồn vốn từ hoạt động chuyển nhượng 49% vốn điều lệ FE Credit, VPBank được kỳ vọng sẽ càng có mức tăng trưởng cao hơn. Cùng với biên NIM đứng đầu hệ thống, quy mô tài sản, VCSH cũng như vốn hóa của VPB có cơ sở tiếp tục tăng trưởng nhằm hoàn thành tầm nhìn trở thành một trong 3 ngân hàng có vốn hóa lớn nhất toàn ngành vào 2022.

Có thể thấy, những biến động thị trường trong ngắn hạn sẽ khiến dòng tiền luân chuyển giữa các nhóm cổ phiếu, qua đó việc ảnh hưởng đến giá cổ phiếu một ngành cụ thể như ngân hàng là không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, điều này sẽ khó tác động tới các NĐT có mục tiêu dài hạn với danh mục là các cổ phiếu giá trị với tiềm năng tăng trưởng mạnh mẽ trong dài hạn. Khi đó, những dao động trong nhất thời chính là cơ hội để gia tăng vị thế mà cổ phiếu VPB là một ví dụ điển hình với khả năng sinh lợi ấn tượng đã được chứng minh cho các NĐT tham gia từ IPO. Hiện tại với thị giá đang được chiết khấu hấp dẫn so với giá trị nội tại cùng cơ hội tăng trưởng mạnh mẽ hậu Covid nhờ nền tảng vững vàng và “làn gió” mới từ câu chuyện cổ đông chiến lược, cổ phiếu VPB chính là một trong số ít cơ hội đầu tư hấp dẫn nhất khi ngành ngân hàng dẫn dắt thị trường chinh phục các đỉnh cao mới trong 2022.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán