net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Người dân "canh cánh" nỗi lo về chợ Tết

Chính sách hỗ trợ 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) của Chính phủ kết thúc vào ngày 31/12/2022 đã tác động dẫn đến việc hình thành mặt bằng giá mới. Những chuỗi lo lắng về chợ Tết...
Người dân Người dân "canh cánh" nỗi lo về chợ Tết

Chính sách hỗ trợ 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) của Chính phủ kết thúc vào ngày 31/12/2022 đã tác động dẫn đến việc hình thành mặt bằng giá mới. Những chuỗi lo lắng về chợ Tết thường trực hơn kể từ Tết Dương lịch 2023 đến nay bởi giá nhiều mặt hàng, đặc biệt là thực phẩm tươi sống đã tăng. Lý giải về nguyên nhân của việc tăng giá này, các doanh nghiệp cho rằng, từ nhiều tháng qua, chi phí đầu vào tăng cao, nhất là sự biến động của thị trường xăng dầu, đã ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản xuất.

Cùng lúc đó, chính sách hỗ trợ 2% thuế giá trị gia tăng (VAT) của Chính phủ kết thúc vào ngày 31/12/2022 đã tác động dẫn đến việc hình thành mặt bằng giá mới. Các nhà quản lý luôn khẳng định không thiếu hàng, kể cả những ngày cao điểm Tết và cam kết không để xảy ra tình trạng găm hàng, đầu cơ, tăng giá để trục lợi. Song trong thực tế, từ trước đến nay, giá nhiều hàng hóa, dịch vụ vẫn luôn tăng cao vào mỗi dịp lễ, Tết.

Theo một số chuyên gia kinh tế, nhu cầu mua sắm dịp Tết năm nay sẽ tăng nhưng ở một mức khiêm tốn. Lý do là sau đại dịch, đời sống của người dân còn rất nhiều khó khăn nên vẫn phải tiết kiệm chi tiêu. Ngoài ra, thời gian qua, có một bộ phận công nhân bị nghỉ việc, giãn việc và thu nhập của người lao động ở một số nơi bị giảm.

Theo trưởng phòng Quản lý thương mại, sở Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh cho biết, giáp Tết các doanh nghiệp tham gia chương trình bình ổn thị trường cam kết giữ ổn định giá. Không điều chỉnh tăng giá trong và sau Tết, đồng thời thực hiện giảm giá sâu trong 2 ngày cận Tết đối với các mặt hàng thiết yếu như: Thịt lợn, thịt gà, trứng gia cầm...

Trước thực tế không ít mặt hàng tăng giá trong khi đời sống của nhiều người lao động đang gặp khó khăn, theo các chuyên gia, để kiềm chế thì nên tính toán để tiếp tục gia hạn các chính sách hỗ trợ.

Phía Phó Giáo sư, Tiến sĩ kinh tế Phạm Thế Anh cho rằng: "để bình ổn mặt bằng giá cả, có thể nên cân nhắc tiếp tục gia hạn thời gian giảm thuế Bảo vệ môi trường đối với mặt hàng xăng dầu. Nếu vừa dự toán, còn dư địa thì vẫn nên tiếp tục giảm thuế. Tương tự, mức giảm 2% thuế VAT cũng cần cân nhắc nguồn thu từ ngân sách để gia hạn".

Còn chuyên gia Vũ Đình Ánh cho rằng, nên tiếp tục gia hạn các gói hỗ trợ để tạo điều kiện cho nền kinh tế có sức vực dậy sau những khó khăn từ quý 4/2022 cũng như tạo đà phát triển trong 2023.

Từ cuối tuần qua, sức mua của người dân đã tăng gấp đôi so với ngày thường, có những nơi tăng gấp 3 trở lên. Khách hàng chủ yếu lựa chọn những sản phẩm Tết như: thịt heo, thịt gà, gạo nếp, đậu xanh, bánh mứt, nước ngọt, nước yến, bia, các loại hạt khô, chocolate, các mặt hàng tẩy rửa, trang trí nhà cửa... Dự đoán sức mua tiếp tục ở mức cao từ nay đến cận Tết do siêu thị bắt đầu tung những chương trình khuyến mãi trọng điểm hàng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán