net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Người chăn nuôi thận trọng tái đàn phục vụ Tết Quý Mão 2023

Theo các chuyên gia, với những biến động thị trường hiện nay, người chăn nuôi muốn tái đàn, mở rộng đàn gia súc, gia cầm cần phải tính toán kĩ lưỡng. Chỉ còn 3 tháng nữa là đến...
Người chăn nuôi thận trọng tái đàn phục vụ Tết Quý Mão 2023 Người chăn nuôi thận trọng tái đàn phục vụ Tết Quý Mão 2023

Theo các chuyên gia, với những biến động thị trường hiện nay, người chăn nuôi muốn tái đàn, mở rộng đàn gia súc, gia cầm cần phải tính toán kĩ lưỡng. Chỉ còn 3 tháng nữa là đến Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, nhu cầu thực phẩm cho ngày Tết sẽ tăng lên đặc biệt đối với thịt gia súc, gia cầm.

Chính vì vậy, ngay từ bây giờ, người chăn nuôi đã chuẩn bị nguồn thịt cung ứng cho thị trường Tết. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, với những biến động thị trường hiện nay, người chăn nuôi muốn tái đàn, mở rộng đàn gia súc, gia cầm cần phải tính toán kĩ lưỡng.

Nhiều nỗi lo tái đàn Thời gian vừa qua, giá lợn hơi lao dốc mạnh trong khi giá thức ăn chăn nuôi và giá vật tư đầu vào của ngành chăn nuôi vẫn không có sự thuyên giảm. Thêm vào đó, biến động giá đô la Mỹ tăng cũng góp phần tác động vào giá thức ăn chăn nuôi khó có thể giảm. Những điều này khiến cho người chăn nuôi có thể sẽ gặp rủi ro, thua lỗ nếu tái đàn để phục vụ Tết Nguyên đán mà không tính toán kĩ.

Theo các hộ chăn nuôi tại Đồng Nai, hiện giá lợn hơi bán tại các trại chăn nuôi dao động từ 55.000 - 58.000 đồng/kg, giảm khoảng 2.000 đồng/kg so với tuần trước đó. Giá các loại lợn non với trọng lượng dưới 80 kg/con và lợn mỡ trên 140 kg giá bán ra dưới 50.000 đồng/kg.

Với chi phí đầu vào hiện nay, giá thành sản xuất 1 kg lợn hơi tăng lên mức 55.000 đồng/kg, nếu đàn lợn tăng trưởng không tốt hoặc hao hụt vì dịch bệnh cao thì giá thành có thể đội lên trên 60.000 đồng/kg. Với giá bán hiện nay, người chăn nuôi, nhất là chăn nuôi nông hộ đang "gồng mình" gánh lỗ.

Kể từ ngày 6/10/2022, hồ sơ kiểm dịch đối với lợn vận chuyển ra khỏi địa bàn tỉnh với mục đích làm giống, giết mổ phải có thêm kết quả xét nghiệm đối với bệnh dịch tả lợn châu Phi. Kết quả xét nghiệm được gửi kèm theo giấy chứng nhận kiểm dịch. Người chăn nuôi e ngại đây sẽ là một khoản chi góp phần tăng thêm chi phí sản xuất trong chăn nuôi lợn.

Một số chủ trang trại chăn nuôi chia sẻ, từ đầu năm đến nay, giá lợn có nhiều đợt biến động theo chiều hướng ngày càng giảm nhưng giá thức ăn chăn nuôi thì chỉ có lên chứ không xuống. Dự báo giá thức ăn chăn nuôi từ nay đến cuối năm có thể tiếp tục tăng chứ không giảm, khiến người chăn nuôi e ngại phải tiếp tục gánh lỗ.

Thêm vào đó, nguyên liệu thức ăn chăn nuôi đang phụ thuộc vào nhập khẩu. Khi đồng đô la Mỹ liên tiếp lập đỉnh trong vòng 20 năm trở lại đây đã gây khó khăn không nhỏ đến ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi. Gần đây, giá nhiều nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi như: ngô, đậu nành, lúa mì… có xu hướng tăng trở lại sau thời gian "hạ nhiệt".

Nguyên nhân chính là do dự báo nguồn cung của thị trường thế giới sẽ giảm do nhiều nguyên nhân; trong đó có nguyên nhân nhiều nước e ngại mất mùa do ảnh hưởng bất lợi của thiên tai, thời tiết. Chính vì vậy, người chăn nuôi muốn tái đàn, tăng đàn nhưng vẫn lo ngại chi phí và giá bán ra không giúp người chăn nuôi có lãi nên vẫn trong tâm thế chần chừ, e ngại tái đàn.

Chủ động phòng dịch để đạt năng suất Chia sẻ về vấn đề này, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bà Rịa - Vũng Tàu cho biết, hiện ngành nông nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu đang rà soát lại số lượng đàn vật nuôi trên địa bàn, để có kế hoạch tái đàn, tăng đàn đối với các đối tượng vật nuôi phù hợp và có lợi thế để bảo đảm chủ động nguồn cung thực phẩm cho tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu thị trường trong những tháng cuối năm 2022.

Ngoài ra, để bảo đảm tái đàn hiệu quả và giảm nguy cơ bùng phát dịch bệnh, ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng khuyến cáo người chăn nuôi cần cập nhật thông tin về tình hình dịch bệnh, thị trường cũng như thực hiện nghiêm túc các quy định trong chăn nuôi.

Ngoài nhập con giống rõ nguồn gốc, tiêm phòng đầy đủ các loại vaccine, người chăn nuôi cần thường xuyên vệ sinh, tiêu độc, khử trùng chuồng trại và bổ sung thêm các chất dinh dưỡng cần thiết vào khẩu phần ăn cho vật nuôi. Các cán bộ ngành chăn nuôi cũng khuyến khích người chăn nuôi thực hiện chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, chú trọng bảo đảm chất lượng và phát triển chăn nuôi theo chuỗi liên kết từ khâu chăn nuôi đến giết mổ, sơ chế, chế biến và tiêu thụ.

Dịch bệnh gây tác hại không kém việc giá bán lợn ra thấp hơn giá thành sản xuất. Đây luôn là nỗi lo của người chăn nuôi. Người chăn nuôi đều lo ngại rủi ro tái phát dịch bệnh tả lợn châu Phi. Hiện nay, khi xảy ra ổ dịch tả lợn châu Phi, người nuôi không phải tiêu hủy toàn bộ đàn lợn như trước nhưng vẫn cầm chắc thua lỗ nặng vì có thể mất trắng đàn hoặc phải bán lợn non chạy dịch với giá rẻ.

Chính vì vậy, ngành chăn nuôi tỉnh Đồng Nai cũng đã hướng dẫn, tuyên truyền người chăn nuôi luôn trong tâm thế chủ động phòng dịch để hạn chế những thiệt hại do dịch bệnh gây ra. Ngành nông nghiệp đã phối hợp, hướng dẫn địa phương tổ chức tiêu hủy gia súc, gia cầm bệnh chết theo quy định, thực hiện lấy mẫu giám sát chủ động để phát hiện lưu hành mầm bệnh đưa ra biện pháp xử lý kịp thời, khống chế tốt, không để bệnh lây lan diện rộng. Như vậy mới đảm bảo được nguồn cung thịt lợn cho người tiêu dùng dịp Tết Nguyên đán.

Theo thống kê, tỉnh Đồng Nai là địa phương cung ứng thịt gia súc, gia cầm lớn nhất cả nước, hiện tổng đàn lợn đạt 2,56 triệu con, tăng 5,45% so với cùng kỳ năm 2021; trong đó, tổng sản lượng thịt lợn hơi cung ứng ra thị trường trong gần 10 tháng qua ước đạt 370.000 tấn, tăng hơn 5% so với cùng kì năm 2021. Như vậy, có thể thấy dù lo ngại giá thành sản xuất có biến động, nhưng người chăn nuôi vẫn có thể cung ứng được nguồn thịt cho người tiêu dùng ổn định, đặc biệt là sẽ ổn định trong dịp Tết Nguyên đán 2023.

Xuất khẩu chậm lại, mối lo suy thoái kinh tế toàn cầu

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán