net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngày 31/05/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của Vietstock

AiVIF - Ngày 31/05/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIFCác cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: BCG, CTD, HDB...
Ngày 31/05/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF Ngày 31/05/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

AiVIF - Ngày 31/05/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

Các cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: BCG, CTD, HDB (HM:HDB), HTN, MBB (HM:MBB), MPC, PVS (HN:PVS), STB, VJC và VNM (HM:VNM).

Các cổ phiếu này được chọn lọc theo các tín hiệu phân tích kỹ thuật, thanh khoản, mức độ quan tâm của nhà đầu tư... Các phân tích dưới đây có thể phục vụ cho mục đích tham khảo trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

BCG - CTCP Bamboo Capital

Khối lượng giao dịch giảm nhẹ nhưng vẫn ở quanh mức trung bình 20 ngày trong phiên giao dịch ngày 30/05/2022 chứng tỏ nhà đầu tư không rời bỏ cổ phiếu này.

Chỉ báo MACD cho tín hiệu mua trở lại và có thể vượt ngưỡng 0 trong thời gian tới nên tình hình khá tích cực.

Những cây nến xanh thường xuyên xuất hiện trong 10 phiên gần đây cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá lạc quan.

CTD - CTCP Xây dựng Coteccons (HM:CTD)

Điểm giao cắt tử thần (death cross) xuất hiện hồi tháng 04/2022 đã báo hiệu chính xác cho sự sụt giảm kéo dài của CTD.

Tuy nhiên, chỉ báo MACD đã hình thành tín hiệu mua ở vùng thấp. Điều này chứng tỏ rủi ro giảm bớt và khả năng hồi phục được cải thiện.

Giá đã hồi phục mạnh sau khi test thành công đáy cũ tháng 03/2020 (tương đương vùng 42,000-45,000) nên rủi ro giảm bớt.

HDB - Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM

Nến xanh chiếm số lượng áp đảo trong ngắn hạn cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá tích cực và lạc quan.

Các chỉ báo dao động đã cho tín hiệu mua trở lại và khối ngoại mua ròng liên tục nên rủi ro của cổ phiếu HDB được hạn chế.

Đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 01/2021 (tương đương vùng 21,000-22,500) là hỗ trợ chính trong thời gian tới. Vùng này đã hỗ trợ tốt trong đợt điều chỉnh vừa qua.

HTN - CTCP Hưng Thịnh Incons

Giá điều chỉnh nhẹ trong phiên giao dịch ngày 30/05/2022. Tuy nhiên, HTN đã test thành công vùng 31,000-33,000 (tương đương đáy cũ của tháng 11/2021). Nếu vùng này tiếp tục trụ vững thì tình hình sẽ rất lạc quan.

Chỉ báo MACD đã cho mua trở lại sau một thời gian dài lao dốc. Tín hiệu này cho thấy triển vọng trong tương lai gần vẫn còn tích cực.

Mục tiêu giá trong thời gian tới là vùng 42,000-43,000 (tương đương Fibonacci Retracement 38.2%).

MBB - Ngân hàng TMCP Quân Đội

Giá cổ phiếu MBB tiếp tục giằng co trong phiên giao dịch ngày 30/05/2022. Bình quân bán thường xuyên lớn hơn bình quân mua nên áp lực điều chỉnh vẫn còn.

Khối lượng giao dịch nằm dưới mức trung bình 20 ngày nên quá trình giằng co, tích lũy có thể sẽ còn kéo dài.

Đáy cũ tháng 05/2022 (tương đương vùng 24,000-26,000) sẽ hỗ trợ cho MBB trong thời gian tới nếu đà giảm quay trở lại.

MPC - CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (HN:MPC)

Phân kỳ giá lên (bullish divergence) của chỉ báo Stochastic Oscillator xuất hiện cho thấy cổ phiếu MPC có khả năng bứt phá trong thời gian tới.

Mẫu hình nến có thân nhỏ xuất hiện cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá phân vân trong ngắn hạn.

Khối lượng giao dịch đột biến nhưng sau đó đã nhanh chóng giảm và rơi xuống dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy đà tăng chưa thực sự mạnh.

PVS - Tổng Công ty cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam

Các mẫu hình nến Inverted Hammer xuất hiện trong phiên giao dịch ngày 30/05/2022 cho thấy áp lực điều chỉnh khá lớn khi giá đang đến gần đỉnh cũ tháng 11/2021 và tháng 06/2021.

Chỉ báo MACD cho tín hiệu mua mạnh trở lại ở vùng thấp và vượt ngưỡng 0 cho thấy triển vọng ngắn hạn sẽ càng tích cực.

Khối lượng giao dịch đã được cải thiện và vượt mức trung bình 20 ngày gần nhất giúp củng cố đà tăng.

STB - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (HM:STB)

Những cây nến có thân nhỏ liên tục xuất hiện trong những phiên giao dịch gần đây chứng tỏ nhà đầu tư đang có một chút phân vân trong ngắn hạn khi mà trạng thái của death cross giữa SMA 50 ngày và SMA 100 ngày vẫn đang duy trì.

Giá cổ phiếu STB đang hướng tới mục tiêu là Fibonacci Retracement 100% (tương đương vùng 24,000-25,000) trong bối cảnh khối ngoại mua ròng trở lại.

VJC - CTCP Hàng không Vietjet (HM:VJC)

Mẫu hình Rising Window và White marubozu xuất hiện liên tiếp cho thấy triển vọng tăng trưởng đang rất cao và nhà đầu tư lạc quan trong ngắn hạn.

Trendline trung hạn (tương đương vùng 121,000-124,000) đã hỗ trợ tốt cho giá trong những lần điều chỉnh gần đây.

Chỉ báo MACD cho tín hiệu mua mạnh trở lại ở vùng thấp cho thấy triển vọng ngắn hạn sẽ càng tích cực.

VNM - CTCP Sữa Việt Nam

Chỉ báo Relative Strength nằm trên trung bình 20 ngày cho thấy cổ phiếu đang mạnh hơn (outperform) so với thị trường chung.

Khối lượng giao dịch duy trì khá cao và nằm gần mức trung bình 20 ngày nên quá trình giằng co, tích lũy có thể chấm dứt.

Sau khi test thành công vùng 64,000-70,000 (tương đương đáy cũ 03/2020) thì giá có thể vượt nhóm MA dài hạn trong tuần tới.

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

MicroStrategy mua thêm 1.914 BTC

Theo Ngọc Huyền AiVIF.com -- Công ty đầu tư MicroStrategy tối ngày 30/12 thông báo đã mua thêm 1.914 BTC, trị giá 94.2 triệu USD. Tối ngày 30/12, CEO Michael Saylor của...
30/12/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán