net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngày 25/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của Vietstock

AiVIF - Ngày 25/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIFCác cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: DCM (HM:DCM), DPM...
Ngày 25/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF Ngày 25/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

AiVIF - Ngày 25/01/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

Các cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: DCM (HM:DCM), DPM (HM:DPM), HDB (HM:HDB), HNG, HTN, NVL (HM:NVL), STB, PSH, VPB (HM:VPB) và VJC.

Các cổ phiếu này được chọn lọc theo các tín hiệu phân tích kỹ thuật, thanh khoản, mức độ quan tâm của nhà đầu tư... Các phân tích dưới đây có thể phục vụ cho mục đích tham khảo trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

DCM - CTCP Phân bón Dầu khí Cà Mau

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, giá cổ phiếu DCM tiếp tục sụt giảm dù khối ngoại mua ròng trở lại.

Đường trendline dài hạn (tương đương vùng 22,000-24,000) sẽ đóng vai trò hỗ trợ mạnh trong thời gian tới nếu đà giảm vẫn tiếp tục.

Khối lượng giao dịch nằm dưới mức trung bình 20 ngày. Điều này chứng tỏ dòng tiền đang rời bỏ DCM.

DPM - Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí - CTCP

Giá cổ phiếu DPM tiếp tục đà giảm trong những phiên giao dịch gần đây. Ngưỡng Fibonacci Retracement 61.8% (tương đương vùng 41,000-42,000) đã bị phá vỡ nên nguy cơ điều chỉnh sâu tăng lên.

Khối lượng giao dịch ở mức thấp nên nhà đầu tư khó có thể kỳ vọng giá phục hồi mạnh liên tục trong ngắn hạn.

Chỉ báo Stochastic Oscillator có thể hình thành phân kỳ giá lên ở vùng oversold trong thời gian tới nên tình hình không quá bi quan.

HDB - Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM

Tín hiệu bán của MACD xuất hiện và chỉ báo này tiếp tục lao dốc sau đó cho thấy rủi ro vẫn còn. Tuy nhiên, khối ngoại mua ròng trở lại chứng tỏ khả năng giảm sâu không quá lớn.

Đường SMA 50 ngày đã bị xuyên thủng và gây ra lo ngại cho nhà đầu tư về khả năng đảo ngược xu hướng.

Mục tiêu trong thời gian tới là đáy cũ tháng 10/2021 (tương đương vùng 24,000-26,000).

HNG - CTCP Nông nghiệp Quốc tế Hoàng Anh Gia Lai (HM:HNG)

Giá xuất hiện mẫu hình nến Black Marubozu trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022 và đã phá vỡ hoàn toàn đường SMA 50 ngày.

Khối lượng giao dịch biến động thất thường và đang nằm dưới mức trung bình 20 ngày gần nhất, qua đó cho thấy dòng tiền khá yếu.

Đường trendline trung hạn (tương đương vùng 9,300-9,700) chống đỡ rất tốt cho giá trong đợt điều chỉnh vừa qua. Đây vẫn sẽ là ngưỡng hỗ trợ chính trong thời gian tới.

HTN - CTCP Hưng Thịnh Incons

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, giá cổ phiếu HTN tiếp tục điều chỉnh nhẹ. Khối lượng giao dịch tăng nhưng vẫn ở dưới trung bình 20 ngày cho thấy tâm lý nhà đầu tư còn thận trọng.

Vùng 40,000-42,000 (tương đương đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 11/2021) sẽ là hỗ trợ quan trọng của giá trong những phiên tới.

Chỉ báo MACD đang giảm về gần mức 0. Chỉ báo Stochastic Oscillator có thể cho bán trở lại và Relative Strength Index sụt giảm sau khi test trendline trung hạn. Những tín hiệu này cho thấy tình hình không quá lạc quan.

NVL - CTCP Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, giá cổ phiếu NVL đã rơi về đáy cũ tháng 07/2021 (tương đương vùng 77,500-80,000). Đây sẽ là hỗ trợ chính của giá trong thời gian tới.

Chỉ báo Stochastic Oscillator có thể hình thành phân kỳ giá lên ở vùng oversold trong thời gian tới nên tình hình không quá bi quan.

Khối lượng giao dịch đã vượt mức trung bình 20 ngày cho thấy dòng tiền thị trường đang quay trở lại NVL.

PSH - CTCP Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, PSH xuất hiện mẫu hình nến có bóng mờ bên trên dài (long upper shadow).

Hiện tại, vùng 24,000-25,000 (đỉnh tháng 11/2021) sẽ là mục tiêu gần nhất mà cổ phiếu hướng đến.

Chỉ báo MACD đảo chiều và chỉ báo Stochastic Oscillator cho mua trở lại nên rủi ro điều chỉnh của cổ phiếu đã được giảm thiểu.

STB - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (HM:STB)

Giá cổ phiếu STB hiện đã xuất hiện trạng thái phục hồi khi về test lại vùng đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 05/2021 (tương đương vùng 32,000-33,500). Khối lượng giao dịch duy trì quanh mức trung bình 20 ngày cho thấy dòng tiền đang khá mạnh.

Nếu hỗ trợ trên vẫn được giữ vững thì mục tiêu của STB sẽ là ngưỡng Fibonacci Projection 100% (tương đương vùng 42,000-43,000).

Tuy nhiên, chỉ báo Stochastic Oscillator đã xuất hiện tín hiệu mua trở lại nên tình hình khá lạc quan.

VJC - CTCP Hàng không Vietjet (HM:VJC)

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, giá cổ phiếu VJC tiếp tục điều chỉnh và test lại vùng 117,000-118,000 (tương đương ngưỡng Fibonacci Retracement 61.8% và đáy tháng 12/2021). Hình ảnh bóng nến dưới dài (long lower shadow) xuất hiện cho thấy lực mua đang hiện diện tại đây.

Các đường MA trung và dài hạn đều đã bị phá vỡ nên nguy cơ sụt giảm dài hạn của VJC là khá cao.

Khối lượng giao dịch sụt giảm và rơi xuống dưới mức trung bình 20 ngày, qua đó thể hiện dòng tiền đang yếu đi.

VPB - Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

Trong phiên giao dịch ngày 24/01/2022, cổ phiếu VPB có phiên giảm mạnh sau 4 phiên tăng giá liên tiếp. Điều này cho thấy các nhà đầu tư vẫn còn thận trọng trong ngắn hạn.

Hiện tại, VPB đang test đáy cũ tháng 07/2021 (tương đương vùng 31,000-33,000). Nếu có thể trụ vững ở đây thì khả năng tăng trưởng trở lại là khá cao.

Chỉ báo MACD và Stochastic Oscillator đều đảo chiều chuẩn bị cho mua trở lại nên rủi ro điều chỉnh sâu của VPB đã được giảm thiểu.

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán