net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngành vật liệu xây dựng đối mặt thách thức sụt giảm đơn hàng. Thị trường 28/11

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam đầu tuần mới có 3 tin tức đáng chú ý: Do nhu cầu giảm sút, các doanh nghiệp trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã và đang phải đối...
Ngành vật liệu xây dựng đối mặt thách thức sụt giảm đơn hàng. Thị trường 28/11 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam đầu tuần mới có 3 tin tức đáng chú ý: Do nhu cầu giảm sút, các doanh nghiệp trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đã và đang phải đối mặt với sự sụt giảm đơn hàng nghiêm trọng, gần 25% các công ty lớn tại Nhật Bản đang cân nhắc tăng giá sản phẩm từ năm sau và tỷ giá USD ngày 28/11: Giảm sâu ở nhiều ngân hàng… Dưới đây là nội dung chính.

1. Ngành vật liệu xây dựng đối mặt thách thức từ sự sụt giảm đơn hàng

Với tình trạng nhiều nhà máy vật liệu xây dựng phải tạm dừng các dây chuyền, nhiều phân xưởng bị đóng và lao động bị nghỉ việc; nhiều doanh nghiệp phải bán sản phẩm thấp hơn giá vốn để có dòng tiền hoạt động, ngành vật liệu xây dựng đối mặt thách thức từ sự sụt giảm đơn hàng.

Trong năm 2020, khi dịch COVID-19 diễn biến phức tạp thì ngành vẫn tiêu thụ được 101 triệu tấn, đứng thứ 3 thế giới. Tuy nhiên, năm nay, sản lượng tiêu thụ tụt xuống 62 triệu tấn. Tương tự, sản xuất và xuất khẩu clanhke (là thành phần nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất xi măng - chất kết dính dùng trong xây dựng) luôn đứng đầu thế giới. Nhưng, từ đầu năm đến nay, sản lượng xuất khẩu giảm tới 50%, làm sản lượng xuất khẩu của ngành xi măng giảm tới 30%. Lĩnh vực gạch ốp lát và sứ vệ sinh - luôn đứng top 25 nước xuất khẩu lớn trên thế giới, với năng lực sản xuất lên tới 800 triệu m2 gạch/năm, đặc biệt khi thị trường bất động sản tốt thì sức tiêu thụ trên 400 triệu m2 gạch/năm. Tuy vậy, từ đầu năm đến nay lượng tiêu thụ đã có sự sụt giảm mạnh. Ngoài ra, với năng lực sản xuất lên tới 300 triệu m2, ngành kính xây dựng luôn có lượng tiêu thụ tốt ở mức 250-260 triệu m2 hàng năm. Tuy vậy, 9 tháng đầu năm mới tiêu thụ được 120 triệu m2 (bẳng 50% so với năm trước).

Trong khi đơn hàng sụt giảm, thì chi phí đầu vào của ngành xi măng cụ thể là than (chiếm 55% giá thành) đã tăng đột biến. Thêm vào đó, Nghị định 101 của Chính phủ quy định tăng thuế xuất nhập khẩu clanhke xi măng tăng từ 5% lên 10%, có hiệu lực từ 1/1/2023 sẽ làm doanh nghiệp ngành xi măng chồng chất khó khăn.

Trong lĩnh vực thép, các doanh nghiệp phải đối diện với “khủng hoảng lớn” khi cung vượt mạnh cầu, trong khi đơn hàng xuất khẩu lẫn đơn hàng trong nước đồng loạt giảm mạnh. Nhiều doanh nghiệp phải bán sản phẩm thấp hơn giá vốn 30-40% để có dòng tiền hoạt động trong lúc chờ đợt phân bổ chỉ tiêu tín dụng tiếp theo.

Các doanh nghiệp trong ngành xây dựng đang ở trạng thái lo lắng vì không dự đoán được tương lai. Thị trường Nhật Bản luôn là thị trường tiêu thụ các mặt hàng VLXD ổn định của Việt Nam trong nhiều năm qua. Nhưng tháng 10 vừa qua, lần đầu tiên khách hàng đột ngột dừng đặt các đơn hàng, họ chỉ lấy các đơn hàng đã đặt từ trước. Thậm chí, có những doanh nghiệp sản xuất VLXD bị dừng hầu hết hợp đồng cung ứng vật liệu cho các công trình; các hợp đồng đã hoàn tất lại không thể thanh toán do chủ đầu tư cũng không có dòng tiền, không vay được ngân hàng để trả cho doanh nghiệp cung ứng vật liệu. Trước thực tế này, các doanh nghiệp ngành VLXD đang trong trạng thái cắt giảm chi phí tối đa từ nhân công, hay marketing... để làm sao có dòng tiền để duy trì sự tồn tại.

2. Gần 25% các công ty lớn tại Nhật Bản đang cân nhắc tăng giá sản phẩm từ năm 2023

Trong một cuộc khảo sát do hãng tin Kyodo công bố ngày 27/11, với 80 công ty tham gia đưa ra câu trả lời đang cân nhắc tăng giá sản phẩm từ năm sau hoặc muộn hơn, do ảnh hưởng của việc chi phí đầu vào tăng và đồng yen yếu. Trong đó, có 23% công ty được hỏi cho biết đang có kế hoạch tăng giá các sản phẩm tiêu dùng, trong khi 49% chưa quyết định về việc này.

Về các nguyên nhân khiến họ cân nhắc tăng giá sản phẩm, nhiều công ty nêu việc tăng giá nguyên liệu đầu vào, tiếp đó là tăng chi phí vận chuyển và việc đồng yen mất giá. Có 15% công ty được hỏi không cho biết có đang chuẩn bị tăng giá hay không. Kết quả khảo sát được công bố trong bối cảnh giá tiêu dùng trong tháng 11 tại Tokyo đã tăng 3,6% so với năm trước đó, đánh dấu mức tăng mạnh nhất kể từ năm 1982 giữa lúc giá lương thực và năng lượng tăng ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình. Chỉ số lạm phát của Tokyo được coi là chỉ dấu cho thấy tình hình lạm phát của cả nước. Có 29% các công ty cho biết đã tăng giá 1 lần trong năm nay, 14% tăng giá 2 lần trong khi 13% chưa có động thái này.

3. Tỷ giá USD ngày 28/11: Giảm sâu ở nhiều ngân hàng

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 106,19 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,14% ở mức 1,0385. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,19% ở mức 1,2071. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,19% ở mức 138,93.

Trong nước, sáng ngày 28/11, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.669 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước giữ ở mức 24.860 đồng (bán ra).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay được niêm yết như sau: Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.570 - 24.840 đồng/USD.

Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 24.652 - 24.852 đồng/USD. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 24.600 - 24.850 đồng/USD (mua - bán).

Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 24.582 - 24.852 đồng/USD. TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 24.480 - 24.852 đồng/USD.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán