net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngành nào đang hút sự chú ý của “smart money”?

AiVIF - Ngành nào đang hút sự chú ý của “smart money”?Dòng tiền chắc chắn sẽ có sự điều chỉnh từ những ngành, doanh nghiệp đã tăng vượt xa kỳ vọng sang những nơi tiềm năng và...
Ngành nào đang hút sự chú ý của “smart money”? Ngành nào đang hút sự chú ý của “smart money”?

AiVIF - Ngành nào đang hút sự chú ý của “smart money”?

Dòng tiền chắc chắn sẽ có sự điều chỉnh từ những ngành, doanh nghiệp đã tăng vượt xa kỳ vọng sang những nơi tiềm năng và rủi ro ít hơn. Vậy ngành nào đang lọt vào mắt xanh của “smart money”?...

TS. Võ Đình Trí, Giảng viên ĐH Kinh tế TP.HCM, IPAG Business School (Pháp) và AVSE Global.

Một năm mới của thị trường chứng khoán Việt Nam đã thực sự bắt đầu sau kỳ nghỉ Tết Âm lịch. Thời điểm các doanh nghiệp công bố kết quả kinh doanh quý 4/2021 và cả năm 2021 cũng là thời điểm các nhà đầu tư chuyên nghiệp cơ cấu lại danh mục của mình.

Báo cáo chiến lược 2022 mới đây của Công ty chứng khoán SSI (HM:SSI) và Công ty chứng khoán Bản Việt (VCSC (HM:VCI)) đều đánh giá cao ngành tiêu dùng, ngân hàng, và bất động sản công nghiệp. Cơ sở của các nhận định này là môi trường kinh tế thế giới, vĩ mô của Việt Nam trong năm 2022, và mức độ tăng giá cổ phiếu của các ngành trong thời gian qua.

Vĩ mô của thế giới và Việt Nam

Các phân tích và nhận định về tăng trưởng của kinh thế thế giới, đặc biệt là các nền kinh tế lớn có quan hệ thương mại với Việt Nam có nhiều ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Bởi vì kinh tế Việt Nam hiện nay vẫn gắn chặt với xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).

Kinh tế thế giới vẫn tăng trưởng dù có chậm lại, và Việt Nam tiếp tục là điểm đến yêu thích của nguồn vốn FDI là những thuận lợi cho thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm Nhâm Dần này.

Bên cạnh đó, các hiệp định thương mại như CPTPP, EVFTA và RCEP càng đi vào chiều sâu tạo ra hiệu ứng tác động qua lại: thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và thúc đẩy các doanh nghiệp trong nước phát triển, chẳng hạn như các ngành có liên quan đến xuất khẩu.

Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2022 được dự báo xấp xỉ 400 tỷ USD, và Việt Nam có thể sẽ xuất siêu vài tỷ trong số này. Tỷ giá VND (HM:VND) so với USD cũng được dự báo là ổn định, và có một phần áp lực tăng giá của VND so với USD. Với tốc độ tăng trưởng ước tính 15-20% sau khi đã tăng 20% năm trước, xuất khẩu vẫn sẽ là một trụ cột quan trọng của kinh tế Việt Nam.

Dự báo tăng trưởng của GDP Việt Nam trong năm 2022 vào khoảng 7%, bật mạnh  từ 2,58% của năm 2021 và lạm phát vẫn sẽ trong mức kiểm soát quanh mục tiêu 4%. Cùng với đó, tăng trưởng tín dụng được và lãi suất được duy trì ổn định trong năm 2022 sẽ là những đóng góp không nhỏ trong sự phát triển của nền kinh tế nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng.

Tuy vậy, rủi ro vẫn ẩn chứa lớn nhất ở Covid-19 và hiệu quả của gói hỗ trợ kinh tế. Biến thể Omicron đã gây lo lắng cho rất nhiều nước trên thế giới tuy nhiên cho đến nay mức độ nguy hiểm của biến thể này trên thế giới đã được giảm nhẹ khá nhiều. Điều lo lắng là ở các chính sách không nhất quán của Chính phủ và các địa phương, làm gián đoạn hay cản trở các hoạt động kinh tế - xã hội.

Gói hỗ trợ nền kinh tế tương đương 4,1% GDP của năm 2021 là một lý lẽ thuyết phục rất quan trọng cho thị trường chứng khoán năm 2022. Dự kiến các khoản chi cho y tế, hỗ trợ người dân và doanh nghiệp, đầu tư hạ tầng sẽ có tác động trực tiếp và tức thì với một số ngành, một số doanh nghiệp. Chẳng hạn trong số này có thể thấy ngay đó là bán lẻ, và ngân hàng.

Chuyển từ ''đã vượt kỳ vọng'' sang ''tiềm năng''

Trong năm vừa qua, chỉ số VN-Index tăng 35,4% nhưng có rất nhiều ngành, nhiều doanh nghiệp có mức tăng giá cổ phiếu còn vượt xa con số này. Một số ngành rất khó tìm được lý do để thuyết phục cho việc giá cổ phiếu tăng mạnh khi nhìn vào triển vọng tăng trưởng và lợi nhuận, ví dụ như ngành xây dựng có lúc tăng gần 200% so với thời điểm đầu năm 2021, ngành môi giới chứng khoán và hàng hóa có lúc tăng đến 240%.

Dựa trên những nền tảng về vĩ mô của thế giới cũng như của Việt Nam trong năm 2022, các nhận định của SSIVCSC về triển vọng của ngành tiêu dùng, ngân hàng, và bất động sản công nghiệp là rất xác đáng.

Tiêu dùng tăng vì khả năng cao Covid-19 sẽ kiểm soát được khi nhiều nước đã công nhận thuốc chữa trị, mức độ nguy hiểm của biến thể Omicron là không như lo ngại. Thêm vào đó gói hỗ trợ của chính phủ có giảm thuế VAT, và đây thường là giải pháp có hiệu nghiệm trong ngắn hạn.

Ngành ngân hàng với việc duy trì tốc độ tăng trưởng tín dụng, ổn định lãi suất, và đã tăng trích dự phòng giai đoạn nửa cuối năm 2021 sẽ là những thuận lợi khi nền kinh tế quay trở lại gần như ở mức bình thường. Trong số này, những ngân hàng nào trích lập dự phòng cẩn thận, chưa tham gia vào cuộc đua giá của năm trước, thì nhiều khả năng sẽ gặt hái thành quả vào năm nay.

Tuy vậy đối các nhà đầu tư cá nhân, cần hết sức chú ý rằng đây là các phân tích nhận định về ngành, và mỗi cổ phiếu trong ngành là có nội tại khác nhau. Với các ngân hàng thì quan trọng nhất là việc trích lập dự phòng nợ xấu và khả năng quản lý nợ xấu; với ngành tiêu dùng thì cần xem xét cụ thể hơn ở hàng hóa tiêu dùng thiết yếu hay không thiết yếu; và bất động sản công nghiệp thì những dự án đã được khiển khai chưa hay chỉ là trên bản vẽ, hoặc thậm chí bánh vẽ.

Nhiều phân tích và nhận định cho rằng VN-Index sẽ đạt mốc 1.700 vào cuối năm 2022, tức là tăng trưởng khoảng 13,5%. Nếu xem đây là mốc tham chiếu, thì kỳ vọng của các nhà đầu tư cũng nên xoay quanh mức này với điều chỉnh mức độ chấp nhận rủi ro của mình. Ngoài ra, các yếu tố vĩ mô và hiệu quả của các chính sách không thể nào chắc chắn cố định, khi có các thông tin hay yếu tố mới thì các dự báo và nhận định phải được điều chỉnh theo cho kịp thời.

TS. Võ Đình Trí

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán