net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngành da giày giai đoạn cuối năm 2021. Thị trường Việt Nam 2/12

Theo Dong Hai AiVIF.com - Đến giữa tháng 11/2021, xuất khẩu da giày và túi xách đã đạt được 17,5 tỷ USD trong khi mục tiêu mà ngành này đặt ra cho cả năm là đạt 20 tỷ USD. Các...
Ngành da giày giai đoạn cuối năm 2021. Thị trường Việt Nam 2/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Đến giữa tháng 11/2021, xuất khẩu da giày và túi xách đã đạt được 17,5 tỷ USD trong khi mục tiêu mà ngành này đặt ra cho cả năm là đạt 20 tỷ USD. Các biện pháp phòng dịch được nới lỏng thúc đẩy giá heo tăng dần trở lại, đặc biệt thời điểm gần đến các dịp lễ tết lớn cuối năm, nhu cầu heo càng được đẩy lên cao, tạo đà tăng cho giá heo hơi. Thị trường Việt Nam phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 2/12 sẽ có những nội dung chi tiết dưới đây.

1. Ngành da giày giai đoạn cuối năm 2021 như thế nào?

Theo số liệu thống kê gần nhất của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu giày dép và túi xách từ đầu năm đến nửa đầu tháng 11/2021 đạt 17,5 tỷ USD.  So với cùng kỳ năm ngoái tăng 3,6%. Trước mắt vẫn còn 45 ngày để các doanh nghiệp tăng xuất khẩu cho các đơn hàng đã ký, như vậy, mục tiêu xuất khẩu 20 tỷ USD của Lefaso rất có khả năng đạt được.

Trong 10 tháng đầu năm 2021, trong số rất nhiều thị trường xuất khẩu giày dép, riêng thị trường Mỹ đạt kim ngạch lớn nhất 5,98 tỷ USD, chiếm 42% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 18,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Thị trường EU đứng thứ hai về kim ngạch, đạt 3,15 tỷ USD, chiếm 22,2%, tăng 5%; tiếp đến là thị trường Trung Quốc chiếm 8,9% trong tổng kim ngạch, đạt 1,26 tỷ USD, giảm 25,7% so với cùng kỳ năm 2020. Nhìn chung, xuất khẩu giày dép sang đa số các thị trường tăng.

Những năm qua, Mỹ luôn là thị trường nhập khẩu nhiều nhất mặt hàng giày dép các loại của Việt Nam. Trước năm 2020, xuất khẩu giày dép sang thị trường Mỹ giữ được nhịp độ tăng trưởng tốt về kim ngạch (liên tục trong nhiều năm tăng ở mức 2 con số), với tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn 2015 – 2019, đạt 13%/năm. Xuất khẩu sang thị trường này chiếm tới hơn 1/3 tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn ngành.

Theo số liệu của Hiệp hội Da giày - túi xách Việt Nam (Lefaso), hai thị trường xuất khẩu lớn nhất là Mỹ và EU chiếm đến 70% tổng sản lượng xuất khẩu của cả ngành là những thị trường chịu ảnh hưởng nhiều nhất. Cụ thể, không chỉ nhà mua hàng thay đổi phương thức đặt hàng mà nhà cung cấp cũng buộc phải thay đổi năng lực đáp ứng nhu cầu sản xuất, giao hàng. Lefaso cho biết, mục tiêu của ngành trong năm 2021 đặt kim ngạch xuất khẩu đạt trên 20 tỷ USD, để bù đắp cho những thiệt hại trong năm 2020.

Theo Bộ Công Thương, ngành dệt may và da giày là hai trong số những ngành có kim ngạch xuất khẩu lớn, tạo công ăn việc làm cho hơn 3,4 triệu lao động. Tuy nhiên đến nay Việt Nam vẫn chưa tự chủ được nguồn cung nguyên phụ liệu dệt may, da giày nên phải nhập khẩu nhiều, đặc biệt là vải tạo ra điểm nghẽn đối với sự phát triển ngành. Ngoài ra, chất lượng nguồn nhân lực cũng là yếu tố quan trọng, góp phần vào quá trình phát triển ngành dệt may da giày, nhưng khó khăn lớn nhất mà ngành da giày đang phải đối mặt là về chất lượng nguồn nhân lực.

2. Giá heo hơi phục hồi, chuẩn bị bước vào chu kỳ tăng mới?

Kết thúc tháng 11, giá heo hơi ghi nhận đà phục hồi hồi khá khi thoát khỏi mốc đáy nhiều năm khoảng 30.000 đồng/kg hồi cuối tháng 10 và đạt mốc 50.000 đồng/kg. Giá heo hơi dần phục hồi sau chuỗi nhiều tháng lao dốc do chịu tác động bởi dịch COVID-19. Xu hướng giảm rõ rệt nhất bắt đầu từ tháng 7 khi hàng loạt tỉnh, đặc biệt là phía Nam siết chặt biện pháp chống dịch COVID-19 khiến các nhà hàng, bếp ăn tập thể phải đóng cửa và việc lưu thông heo bị cản trở. Do đó việc nới lỏng các biện pháp phòng dịch đã giúp giá heo tăng dần trở lại. Đặc biệt thời điểm gần đến các dịp lễ tết lớn cuối năm, nhu cầu heo càng được đẩy lên cao, tạo đà tăng cho giá heo hơi.

Thông thường giá heo hơi sẽ tăng dần từ thời điểm cuối tháng 11 đến trước Tết Nguyên đán, sau đó sẽ bình ổn dần trở lại. Tuy nhiên, năm nay chưa thể xác định được quy luật đó có lặp lại hay sẽ tiếp tục tăng qua Tết do giá heo hơi thời gian qua tăng khá chậm. Trong khi đó, chi phí chăn nuôi cao và dịch tả heo Châu Phi diễn biến phức tạp khiến nhiều hộ phải bán tháo hoặc e ngại tái đàn.

Mặc dù giá heo hơi đang ở mức khoảng 50.000 đồng/kg nhưng theo đánh giá của Cục Chăn nuôi, lợi ích của 3 bên chăn nuôi - phân phối - tiêu dùng vẫn chưa được hài hòa. Đặc biệt với người chăn nuôi nhỏ lẻ, mức giá này vẫn chưa thể đảm bảo cho họ hòa vốn.

Theo đó, Công ty CP chứng khoán KB Việt Nam kỳ vọng trên kịch bản dịch bệnh COVID-19 và dịch tả heo châu Phi được kiểm soát, giá heo hơi duy trì trong khoảng 45.000-55.000 đồng/kg trong ngắn hạn và tiếp tục tăng lên khoảng 65.000- 75.000 đồng/kg trong dịp Tết Nguyên đán và quý I/2022.

Theo số liệu của Cục Chăn nuôi, chỉ tính riêng 16 doanh nghiệp chăn nuôi đầu ngành, tổng đàn heo đạt 6 triệu con, tương đương 24% tỷ trọng của cả nước. Do đó, việc giữ được đàn heo hơi kèm theo chi phí chăn nuôi rẻ được xem là lợi thế của các doanh nghiệp lớn trong việc "đón sóng" giá tăng vào cuối năm.

Với những lợi thế về chăn nuôi khép kín, chi phí sản xuất của doanh nghiệp lớn chỉ khoảng 43.000 đồng/kg. Trong khi, các hộ chăn nuôi nhỏ và trang trại nhỏ chưa chủ động được thức ăn và giống phải chịu chi phí lên trên 50.000 đồng/kg. Ngoài ra, giá thức ăn, chiếm 60 - 70% chi phí nuôi heo, có lúc tăng tới 40%. Trong khi đó, các ông lớn ngành chăn nuôi sở hữu hệ thống nhà máy sản xuất thức chăn nuôi với công suất "khủng" vừa để bán ra ngoài và vừa phục vụ cho hoạt động sản xuất nội bộ. Với những tín hiệu giá heo hơi phục hồi, kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chăn nuôi lớn được dự báo sẽ khởi sắc sau thời gian đầy ảm đạm (quý III/2021) do chịu tác động của dịch COVID-19.

KBS dự báo lợi nhuận của Tập đoàn Dabaco Việt Nam (HM:DBC) trong quý IV/2021 đạt 261 tỷ đồng và doanh thu 2.793 tỷ đồng, tương ứng tăng 89% lợi nhuận và giảm 4,1% doanh thu so với quý III/2021. Trước đó, Dabaco ghi nhận kết quả kinh doanh giảm sút trong quý III với lợi nhuận sau thuế lại giảm 64% còn 138 tỷ đồng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán