net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Ngàn tỷ đầu tư công, hỗ trợ phục hồi 'đắp chiếu'

Thứ Hai, 26 tháng 12, 2022
Ngàn tỷ đầu tư công, hỗ trợ phục hồi 'đắp chiếu' Ngàn tỷ đầu tư công, hỗ trợ phục hồi 'đắp chiếu'

Vietstock - Ngàn tỷ đầu tư công, hỗ trợ phục hồi 'đắp chiếu'

Hiện chỉ còn hơn 1 tháng để giải ngân đầu tư công năm 2022, và còn rất ít ngày cho việc chuẩn bị giao vốn kế hoạch năm tới. Dù vậy, các phần việc của đầu tư công vẫn còn rất bộn bề, khi tiến độ giải ngân năm nay mới đạt hơn 58% (tính đến cuối tháng 11), các chính sách trong chương trình phục hồi giải ngân vẫn còn chậm.

Loay hoay

Dù đã có chuyển biến tích cực, nhưng đến cuối tháng 11, vẫn còn hơn 240.000 tỷ đồng (hơn 41% kế hoạch) đầu tư công cần được tiêu. Đã đến tháng cuối năm 2022, nhưng theo số liệu từ Bộ Tài chính, vốn đầu tư công của kế hoạch năm 2022 vẫn còn 24.424 tỷ đồng chưa phân bổ chi tiết. Trong đó, 4 bộ và 5 địa phương chưa phân bổ hết kế hoạch vốn được Thủ tướng giao, tính riêng TPHCM chiếm đến trên 90% số vốn nằm chờ.

Nhiệm vụ giải ngân 700.000 tỷ đồng đầu tư công năm 2023 là rất nặng nề. Ảnh: Như Ý

Trong khi giải ngân đầu tư công năm 2022 khó cán đích như kỳ vọng, kế hoạch vốn của năm 2023 Quốc hội đã thông qua tiếp tục tăng 25%, với tổng số vốn trên 700.000 tỷ đồng. Về chương trình phục hồi, Bộ KH&ĐT có dự thảo tờ trình giao danh mục, vốn đợt 2 cho 28.862 tỷ đồng. Năm 2023, cũng yêu cầu phải giải ngân toàn bộ số vốn thuộc chương trình phục hồi.

Thống kê của Bộ KH&ĐT cho thấy, giải ngân các chính sách hỗ trợ thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội mới đạt hơn 71.500 tỷ đồng. Trong khi đó, số vốn đã giao từ chương trình phục hồi là 147.000 tỷ đồng. Như gói hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động 6.600 tỷ đồng, hết hạn vào tháng 8, nhưng vẫn còn 21 tỉnh chưa làm xong, với 2.800 tỷ đồng chưa thực hiện.

Với chính sách cấp bù 2% lãi suất, theo kế hoạch, các ngân hàng sẽ dành khoảng 800.000 tỷ đồng dư nợ cho vay chỉ riêng trong năm 2022, tương đương số tiền lãi hỗ trợ khoảng 16.000 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến cuối tháng 10, các ngân hàng thương mại mới thực hiện hỗ trợ lãi suất 45 tỷ đồng cho dư nợ 21.000 tỷ đồng.

Trao đổi với phóng viên, chuyên gia kinh tế Vũ Đình Ánh cho rằng, những điểm nghẽn của đầu tư công là vấn đề muôn thuở, giới phân tích nhiều lần góp ý nhưng tình hình xoay chuyển không đáng kể. Với chương trình phục hồi, cụ thể là gói cấp bù 2% lãi suất đang thực hiện kém hiệu quả, ông Ánh cho rằng, không nên gò ngân hàng, doanh nghiệp vào chính sách bất hợp lý.

Ông Ánh nhắc lại bài học từ gói cấp bù 4% lãi suất 12 năm trước, nhiều khoản vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích, tiền ngân sách nhà nước đã đổ vào chứng khoán, bất động sản, thậm chí có những doanh nghiệp đi vay rồi mang chính số tiền đó gửi lại ngân hàng để hưởng lợi.

Đến nay, nhiều ngân hàng vẫn chưa giải quyết xong hậu quả từ gói cấp bù trước đây. Ông Ánh khuyến nghị chuyển nguồn cấp bù 2% lãi suất sang gói hỗ trợ khác.

Thách thức 700.000 tỷ đồng cho năm 2023

Bộ KH&ĐT thừa nhận, tiến độ giải ngân vốn đầu tư công 11 tháng vẫn chưa đạt yêu cầu đề ra. Trong đó, có nguyên nhân đã tồn tại nhiều năm, nhưng chưa xử lý dứt điểm: như giải phóng mặt bằng chậm; lập kế hoạch vốn chưa sát thực tế; khả năng giải ngân, công tác chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị thực hiện dự án chưa tốt. Cùng đó, năng lực nhà thầu, ban quản lý dự án còn nhiều hạn chế. Vai trò người đứng đầu tại một số bộ, cơ quan trung ương và địa phương chưa được phát huy đầy đủ.

Ngoài ra, một số quy định pháp luật điều chỉnh hoạt động đầu tư công còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn, sự phối hợp giữa các cơ quan có trường hợp thiếu chặt chẽ; công tác thanh tra, kiểm tra chưa quyết liệt.

Thứ trưởng Bộ KH&ĐT Trần Quốc Phương nói rằng, nhiệm vụ từ nay đến cuối năm 2022 và năm 2023 đặt ra rất nặng nề. Để thúc đẩy giải ngân, toàn hệ thống phải gấp rút chuẩn bị để từ nay tới cuối năm có thể giao kế hoạch vốn năm 2023, theo đúng nguyên tắc, thứ tự ưu tiên.

Ông Phương cho biết, Bộ KH&ĐT đã đề nghị rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động các dự án đầu tư công, trước tiên là sửa ngay những bất cập đã phát hiện trong năm 2022.

Theo số liệu của Bộ KH&ĐT, 39 dự án của chương trình phục hồi, với số vốn dự kiến hơn 10.720 tỷ đồng chưa hoàn thiện thủ tục đầu tư. Đây là các dự án được giao cho Bộ Y tế và 16 địa phương. 3.432 tỷ đồng vốn của chương trình cũng chưa đủ điều kiện để thông báo vốn.

Việt Linh

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán