Investing.com – Với một năm 2022 nhiều biến động về cả chính trị lẫn kinh tế, nhìn lại một năm khó khăn đối toàn thế giới, với 8 sự kiện nổi bật chưa từng xảy ra trong lịch sử trước đây với ngành ngân hàng trong nước, khiến Ngân hàng nhà nước (NHNN) phải cực kỳ linh hoạt, thận trọng trong việc điều hành chính sách:
Trong năm 2022, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã có 4 lần liên tiếp tăng lãi suất 0,75 điểm % trong năm nay, dẫn tới việc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) hai lần tăng lãi suất điều hành sau hai năm nới lỏng. Lãi suất tiền gửi đã bắt đầu tăng nhanh hơn dự kiến từ nửa đầu năm 2022 và lãi suất cho vay bắt đầu tăng vào cuối quý II. Các mức lãi suất cao hơn 10%, 11%, rồi cả trên 12% lần lượt xuất hiện trên thị trường.
Trên thị trường 2, lãi suất liên ngân hàng trên cũng chứng kiến mức tăng kỷ lục trong thời gian qua. Vào đầu tháng 10, lãi suất liên ngân hàng đã vọt lên trên 10% tại một số thời điểm trong tuần, đây là mức cao nhất kể từ năm 2012, sau đó giảm nhiệt dần.
Mặt bằng lãi suất huy động đua nhau tăng tại các ngân hàng tạo áp lực lên lãi suất cho vay đầu ra, cùng với sự hạn chế về room tín dụng trong quý III dẫn đến những người có nhu cầu đi vay lâm vào thế khó.
NHNN đã hai lần nâng lãi suất điều hành thêm 1 điểm % trong tháng 9 và tháng 10 sau hai năm nới lỏng, trở lại mức trước đại dịch vào cuối năm 2019,nhằm bảo đảm thanh khoản cho các tổ chức tín dụng cũng như có nguồn vốn để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Trước sức ép tăng giá của đồng USD, đồng tiền các nước trên thế giới đồng loạt mất giá mạnh. NHNN đã kết hợp nhiều công cụ như nâng lãi suất điều hành, nới biên động dao động của tỷ giá từ +/- 3% lên +/- 5%, bán USD từ dự trữ ngoại hối. Theo ước tính của các công ty chứng khoán, NHNN đã bán ra một lượng lớn dự trữ ngoại hối (khoảng 20 - 21% lượng dự trữ) để giữ ổn định tỷ giá kể từ đầu năm. Mức dự trữ ngoại hối hiện tại về khoảng 87 tỷ USD, vẫn duy trì trong ngưỡng an toàn (3 tháng nhập khẩu).
Trong quý III/2022, room tín dụng đã trở thành một trong những tiêu điểm của thị trường khi nhu cầu vốn của nền kinh tế tăng cao nhưng hạn mức tăng trưởng tín dụng được cấp nhỏ giọt. Nhiều ngân hàng đã gần ‘cạn' room tín dụng vào những ngày cuối tháng 5, chỉ có thể cho vay cầm chừng. Tăng trưởng tín dụng thời điểm đó đạt 7,75% (tới ngày 27/5/2022), mức cao nhất trong 10 năm qua, gấp đôi con số của cùng kỳ năm ngoái. Cho đến đầu tháng 9, NHNN đã không dưới hai lần nới room mà chính xác hơn là phân bổ thêm room tín dụng cho các ngân hàng.
NHNN cho biết tới tháng 11 tình hình tác động từ bên ngoài dịu bớt, thanh khoản của TCTD cải thiện hơn mới quyết định nới hạn mức tăng trưởng tín dụng toàn hệ thống từ 14% lên 15,5 – 16%. Lượng tín dụng được kỳ vọng bơm trong tháng 12 vào khoảng 396.000 tỷ đồng và chủ yếu sẽ tập trung giải ngân vào các lĩnh vực ưu tiên và các doanh nghiệp sản xuất.
Tính đến ngày 21/12/2022, tín dụng toàn nền kinh tế đạt trên 11,78 triệu tỷ đồng, tăng 12,87% so với cuối năm 2021, tăng 13,96% so với cùng kỳ năm 2021.
Tháng 10/2022, Ngân hàng Nhà nước đã có quyết định thực hiện kiểm soát đặc biệt Ngân hàng TMCP Sài Gòn SCB để ổn định hoạt động của ngân hàng sau loạt biến cố từ vụ việc Vạn Thịnh Phát. Theo đó, hoạt động của SCB được thực hiện dưới sự kiểm soát của NHNN. NHNN lựa chọn, chỉ định những cán bộ có kinh nghiệm, năng lực, trình độ chuyên môn từ các ngân hàng thương mại nhà nước (Vietcombank, BIDV (HM:BID), Vietinbank (HM:CTG), Agribank) tham gia quản trị, điều hành SCB.
"Việc NHNN kiểm soát đặc biệt một tổ chức tín dụng là biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật nhằm kiểm soát chặt chẽ, hạn chế tác động tiêu cực đến tổ chức tín dụng đó và hệ thống các tổ chức tín dụng", thông cáo của NHNN nêu rõ.
Trong năm 2022, loạt ngân hàng Vietcombank, MB, HDBank (HM:HDB), VPBank (HM:VPB) đã lấy ý kiến cổ đông về nhận chuyển giao bắt buộc. OceanBank đang có bước hợp tác chiến lược với Ngân hàng Quân đội (MB) trong khi CBBank nhiều khả năng sẽ được nhận chuyển giao về với Vietcombank. Hai tổ chức được nhận chuyển giao bắt buộc còn lại dự kiến là hai ngân hàng yếu kém thuộc diện tái cơ cấu, gồm Ngân hàng Đông Á (DongABank) và Ngân hàng Dầu khí toàn cầu (GPBank).
Việc tham gia hỗ trợ các TCTD yếu kém vừa là thách thức nhưng cũng vừa là cơ hội cho các ngân hàng. MB ước tính rằng thương vụ này sẽ tạo ra cơ hội để ngân hàng đạt được mức tăng trưởng cao về quy mô (tiếp nhận khoảng 401 điểm giao dịch), gấp 1,5 – 2 lần thị trường trong dài hạn, cải thiện thứ hạng cạnh tranh và có nhiều không gian tăng trưởng mới. Vietcombank kỳ vọng sẽ nhận được các chính sách hỗ trợ đặc biệt như không giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm, được phép trả cổ tức bằng cổ phiếu từ toàn bộ lợi nhuận giữ lại,được ưu tiên cho vay vượt 15%/25% vốn tự có với khách hàng và nhóm khách hàng liên quan,...
Vietcombank (HM:VCB), MB (HM:MBB) đều là những ngân hàng nhận được mức room tín dụng tốt trong năm qua.
Ngày 28/11/2022, vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) được chính thức tăng lên hơn 67.434 tỷ đồng, trở thành ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống.. Trước đó, ngân hàng đã lên kế hoạch tăng vốn thông qua hai đợt, nâng quy mô từ 45.056 tỷ lên 79.334 tỷ đồng. VPBank dự kiến phát hành cổ phiếu tỷ lệ 50% từ các nguồn như lợi nhuận chưa chia, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, vào quý II hoặc quý III.
Sau đó, ngân hàng sẽ phát hành riêng lẻ cho nhà đầu tư nước ngoài tối đa 15% vốn điều lệ, nâng tổng tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên tối đa 30% và phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho cán bộ nhân viên (ESOP) với khối lượng 30 triệu cổ phiếu.
Nghị quyết Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XV đã thống nhất kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ quy định của Nghị quyết số 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng từ ngày 15/8/2022 đến hết ngày 31/12/2023. Nghị Quyết 42 được kéo dài đến cuối 2023 giống như một biện pháp trong gói hỗ trợ kinh tế 2022 -2023, hướng tới tới nền kinh tế và ngành ngân hàng nói riêng.
Cùng với đó, Quốc hội đã giao Chính phủ nghiên cứu, đề xuất luật hóa các quy định về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu cùng với việc rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng; trình Quốc hội xem xét chậm nhất tại Kỳ họp thứ 5 (tháng 5/2023).
Bộ Tài chính Mỹ đã ban hành Báo cáo về “Chính sách kinh tế vĩ mô và ngoại hối của các đối tác thương mại lớn của Mỹ” vào ngày 10/11/2022. Trong kỳ báo cáo này, Bộ Tài chính Mỹ đã đưa Việt Nam ra khỏi Danh sách giám sát về thao túng tiền tệ, đồng thời, đánh giá cao công tác điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá của NHNN trong bối cảnh kinh tế toàn cầu vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |