net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Năm 2022 có thể mang lại “Mùa hè ETH” hoành tráng không?

Ethereum vẫn là blockchain hàng đầu vào năm 2021 tính theo TVL (tổng giá trị bị khóa), nhưng thị phần của nó tiếp tục...

Ethereum vẫn là blockchain hàng đầu vào năm 2021 tính theo TVL (tổng giá trị bị khóa), nhưng thị phần của nó tiếp tục thu hẹp, giảm từ gần 100% vào đầu năm nay xuống còn 65%.

Vấn đề chính của blockchain này là PoW, khiến các giao dịch bị trì hoãn và tốn kém.

Các nhà phát triển Ethereum cũng nhận thức được việc nhiều giao thức layer 1 mới đang cung cấp mạng nhanh, tiện lợi hơn và thúc đẩy nâng cấp Ethereum 2.0 với 4 hard fork vào năm 2021 để chuẩn bị thay thế PoW bằng PoS.

Những fork này là:

– Tháng 4: Nâng cấp Berlin.

– Tháng 8: Nâng cấp London.

– Tháng 10: Nâng cấp Beacon Chain Altair.

– Tháng 12: Nâng cấp Arrow Glacier.

Trong số đó, nâng cấp London nhận được nhiều sự chú ý nhất, chủ yếu vì nó ảnh hưởng đến tất cả mọi người: người dùng, holder, thợ mỏ và nhà phát triển.

Thị phần của các chuỗi theo TVL | Nguồn: Footprint Analytics

Với việc thay đổi phí gas bằng cách cho phép kích thước khối “co giãn”, chia phí gas thành phí cơ sở – phí ưu tiên, đồng thời đốt phí cơ sở, nâng cấp London có thể sẽ thúc đẩy ETH tiếp tục tăng giá trị bằng cách làm cho nó giảm phát, cùng các lợi ích khác.

Nâng cấp London tạo ra những thay đổi gì?

– Phí gas ổn định và dễ dự đoán hơn: Phí cơ sở được tính toán dựa trên việc sử dụng khối trước đó nên có thể chênh lệch giữa các khối lên đến 12,5%, giúp người dùng dễ dàng dự đoán chính xác lượng gas mà họ sẽ chi tiêu. Lưu ý rằng điều này không nhất thiết có nghĩa là phí gas thấp hơn.

– Thợ mỏ mất doanh thu: Sau nâng cấp, thợ mỏ sẽ không còn thu toàn bộ phí gas như trước nữa mà chỉ thu một phần phí ưu tiên. Thu nhập trong tương lai cũng sẽ chủ yếu dựa vào phần thưởng khối.

– Hệ sinh thái sẽ bắt đầu đốt ETH: Ethereum đã giới thiệu cơ chế đốt khiến lạm phát nhanh chóng chậm lại. Thay đổi này có thể sẽ gắn giá trị của ETH với giá trị của việc sử dụng mạng.

Tính đến ngày 31/12, 5 tháng sau khi cơ chế đốt khởi chạy, 1.317.700 ETH đã bị đốt, trong đó khoảng 6,22 ETH bị đốt mỗi phút và 1,43 ETH trên mỗi khối.

eth

Số lượng ETH đã đốt | Nguồn: Footprint Analytics

Số lượng người dùng chọn EIP-1559 làm loại giao dịch của họ cũng đang dần tăng lên, từ 50% lúc ban đầu lên 70% và trung bình khoảng 10.000 ETH sẽ bị đốt mỗi ngày.

eth

Số lượng ETH bị đốt hàng ngày | Nguồn: Footprint Analytics

Mặc dù nâng cấp London không đại tu trải nghiệm mạng và cắt giảm phí, nhưng nó tạo tiền đề cho Ethereum 2.0. Bằng cách trì hoãn bom độ khó (một cơ chế buộc PoW ngừng sản xuất khối), nó đảm bảo thợ mỏ vẫn có thể kiếm được doanh thu mà không bị ngừng hoạt động theo cơ chế PoW cho đến khi chuỗi Beacon sẵn sàng triển khai PoS.

Nâng cấp London giảm phát ETH như thế nào?

Nâng cấp London là bước đầu tiên giúp ETH giảm phát và việc mở rộng Ethereum 2.0 cũng như layer 2 sẽ tiếp tục thực hiện nỗ lực này. Mainnet Ethereum sẽ hoàn tất hợp nhất với Beacon chain vào năm 2022. Sau khi nâng cấp, PoW chính thức chuyển thành cơ chế PoS, trong khi đó, cấu trúc khối chuyển từ chuỗi đơn sang phân mảnh đa chuỗi.

Cơ chế PoS có lợi thế tiết kiệm năng lượng tốt hơn và tăng dung lượng. TPS trên Ethereum 2.0 có thể đạt 2.000 đến 3.000 và cuối cùng là 100.000 TPS, giải quyết vấn đề tắc nghẽn hiện tại.

Cơ chế PoW sẽ bị loại bỏ. Theo đó, hoạt động khai thác đến thời điểm đó cũng sẽ trở thành dĩ vãng và coin mới chỉ được phát hành thông qua cơ chế PoS từ 400.000 đến 700.000 coin mỗi năm. Sau nâng cấp London, với tốc độ đốt hiện tại khoảng 10.000 ETH mỗi ngày, khoảng 3,65 triệu ETH sẽ bị đốt mỗi năm, nhiều hơn đáng kể so với số lượng phát hành.

Kết luận

Vào năm 2021, giá ETH tăng từ 738 đô la vào đầu năm lên 4.182 đô la vào tháng 5. Sau khi giá giảm mạnh, ETH dần nóng lên, đạt mức cao 4.826 đô la trong năm vào tháng 11. Trong khi điều này được thúc đẩy bởi sự phát triển của các dự án vào mùa hè DeFi, tỷ lệ lạm phát giảm sau nâng cấp London cũng góp phần không nhỏ.

eth

Biểu đồ giá ETH năm 2021 | Nguồn: Tradingview

Sau khi giới thiệu Ethereum 2.0 vào tháng 12/2020, phần thưởng khai thác giảm dần. Tim Beiko, nhà phát triển Ethereum, dự kiến Ethereum 1.0 và 2.0 sẽ hợp nhất vào tháng 4 hoặc tháng 5/2022, sau đó Ethereum 1.0 dần biến mất và cuối cùng bị loại bỏ. Với sự xuất hiện của cơ chế PoS, cơ chế PoW của Ethereum 1.0 sẽ đi vào lịch sử và ETH sớm giảm phát. Đối với những người lạc quan, họ cho rằng năm 2022 có thể mang lại “Mùa hè ETH” hoành tráng.

Tham gia Telegram của Tạp Chí Bitcoin để theo dõi tin tức và bình luận về bài viết này: https://t.me/tapchibitcoinvn

  • Ethereum, Solana, Polkadot dẫn đầu đợt phục hồi của thị trường
  • Trader Ethereum cảm xúc lẫn lộn tại mốc $3.200
  • Bò và gấu tranh luận liệu $39.650 có phải là đáy của Bitcoin không?

Minh Anh

Theo Cryptoslate

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán