net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

MPC - Triển vọng ngành vẫn đang rất tích cực

AiVIF - MPC - Triển vọng ngành vẫn đang rất tích cựcCTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (UPCoM: HN:MPC) là doanh nghiệp xuất khẩu tôm hàng đầu Việt Nam. Với triển vọng ngành đang...
MPC - Triển vọng ngành vẫn đang rất tích cực MPC - Triển vọng ngành vẫn đang rất tích cực

AiVIF - MPC - Triển vọng ngành vẫn đang rất tích cực

CTCP Tập đoàn Thủy sản Minh Phú (UPCoM: HN:MPC) là doanh nghiệp xuất khẩu tôm hàng đầu Việt Nam. Với triển vọng ngành đang tăng trưởng tốt, MPC dự kiến vẫn còn dư địa tăng trưởng lớn trong tương lai.

Xuất khẩu thủy sản tăng trưởng tốt trong năm 2022

Xuất khẩu (XK) thủy sản Việt Nam vẫn đang duy trì đà tăng trưởng tốt từ những tháng cuối năm 2021 cho đến nay. Theo VASEP, tính luỹ kế 5 tháng đầu năm 2022, XK thuỷ sản của cả nước mang về kim ngạch trên 4.6 tỷ USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2021. Sau khi đạt kỷ lục trên 1.1 tỷ USD trong tháng 4/2022 với mức tăng trưởng trên 50%, bước sang tháng 5/2022, XK thuỷ sản không duy trì được mức tăng trưởng nóng, nhưng vẫn chạm mốc 1 tỷ USD, cao hơn 27% so với cùng kỳ năm 2021. Theo ý kiến của giới phân tích, XK thủy sản vẫn sẽ tiếp tục tăng tốt trong thời gian tới.

Nguồn: VASEP

Cũng theo VASEP, trong tháng 5, XK tôm đạt 416 triệu USD, tăng 19%, sau khi tăng nóng 47% trong tháng 4. Tính đến hết tháng 5, XK tôm ước đạt 1.8 tỷ USD, tăng 38% và chiếm 38.93% tổng kim ngạch XK thuỷ sản. XK tôm vẫn giữ vững được đà tăng trưởng trong 5 tháng đầu năm nay nhờ nhu cầu thị trường cao và giá XK tốt.

Nguồn: VASEP và Tổng cục Thủy sản

Xuất khẩu sang các thị trường khác

Với việc ký kết và trở thành thành viên của nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), giá trị XK một số mặt hàng thủy sản của Việt Nam được dự báo sẽ tăng cao trong những năm tới do các chính sách ưu đãi thuế quan cho các nhà XK thủy sản. Điều này sẽ tạo động lực mạnh mẽ để mở rộng thị phần, thúc đẩy sản xuất chế biến thủy sản.

MPC là doanh nghiệp đầu ngành về tôm tại Việt Nam, thị trường chính của công ty là các nước như Bắc Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc… Trong đó 3 khu vực chiếm tỷ trọng lớn nhất trong XK là Mỹ, Nhật, EU.

Nguồn: MPC

Nguồn: MPC

Dự án đầu tư

MPC tiếp tục khởi công và đẩy nhanh xây dựng chuỗi dự án nhà máy chế biến thủy sản Minh Phú tại Khu công nghiệp Khánh An (Cà Mau), nhằm hướng mục tiêu cạnh tranh về công nghệ chế biến tôm, XK tôm trên thị trường thế giới.

Chuỗi dự án được xây dựng bao gồm hệ thống xử lý nước tập trung 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn với công suất xử lý 2,700 m3/ngày đêm và có diện tích 24.5 ha. Tất cả các dự án đều ứng dụng công nghệ tái sử dụng nước thải, xử lý nước mưa và nước mặt cho chế biến tôm XK.

Quy mô chuỗi dự án bao gồm 4 dự án: Nhà máy chế biến Thủy sản Minh Phát, Nhà máy chế biến Thủy sản Minh Quí, Nhà máy chế biến Thủy sản Minh Phú, cùng có công suất 18,000 tấn/năm; Nhà máy bao bì Quang Minh, công suất 5,000 tấn/năm.

Với dự án trên, MPC kỳ vọng sẽ tiếp tục gia tăng thị phần tại các thị trường lớn trên thế giới.

Tình hình kinh doanh và sức khoẻ tài chính

Kết quả kinh doanh của MPC trong năm 2020 và 2021 không tốt do ảnh hưởng từ dịch Covid-19. Tuy nhiên, với triển vọng ngành trong năm 2022 đang rất tích cực, giá bán và nhu cầu hồi phục mạnh sẽ giúp MPC có kết quả kinh doanh khởi sắc.

Cụ thể, trong quý 1/2022, doanh thu thuần đạt 4,239 tỷ đồng tăng 50.8%, lợi nhuận sau thuế đạt 91.2 tỷ đồng gấp 3.4 lần so với cùng kỳ năm 2021.

MPC đã đặt kế hoạch kinh doanh 2022 với doanh thu gần 21,018 ngàn tỷ đồng, tăng 54.8% so với năm 2021, trong đó lợi nhuận sau thuế đạt 1,286.5 ngàn tỷ đồng, tăng mạnh 95.9%. Như vậy, MPC đã thực hiện được 20% mục tiêu doanh thu và 7% mục tiêu lợi nhuận.

Nguồn: AiVIFFinance

Tỷ suất sinh lời ROEA của doanh nghiệp sụt giảm mạnh vào năm 2019 và duy trì ở mức thấp cho đến nay. Theo phân tích Dupont trong giai đoạn 2017-2021 ta có thể thấy, nguyên nhân chính khiến ROEA giảm là do chỉ số Equity multiplier có sự suy giảm đáng kể trong giai đoạn này.

Nguồn: AiVIFFinance

Theo mô hình đánh giá rủi ro tài chính doanh nghiệp của Standard & Poor's, sức khỏe tài chính doanh nghiệp khá tốt với các chỉ số FFO/Debt và Debt/EBITDA nằm ở mức rủi ro trung bình (Significant).

Nguồn: AiVIFFinance

Định giá cổ phiếu

Người viết sử dụng các doanh nghiệp trong nước để thực hiện so sánh. Mức P/B, P/S và P/E trung vị lần lượt đạt mức 1.13, 0.63 và 15.54.

Sử dụng phương pháp Market multiplier models (P/B, P/S và P/E), kết hợp với phương pháp DCF (RIM) với tỷ trọng tương đương, người viết tính được mức định giá hợp lý của MPC là 52,513 đồng.

Nhà đầu tư có thể cân nhắc mua cổ phiếu cho mục tiêu dài hạn nếu giá ở mức 42,000 trở xuống.

Bộ phận Phân tích Doanh nghiệp, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán