net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Một số ngân hàng tiếp tục giảm nhẹ lãi suất huy động

Thứ Ba, 10 tháng 8, 2021
Một số ngân hàng tiếp tục giảm nhẹ lãi suất huy động Một số ngân hàng tiếp tục giảm nhẹ lãi suất huy động

Vietstock - Một số ngân hàng tiếp tục giảm nhẹ lãi suất huy động

Đầu tháng 8, một số ngân hàng giảm nhẹ biểu lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân đi cùng với giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ khách hàng vượt qua khó khăn do ảnh hưởng dịch Covid-19.

Nhìn chung, tình hình lãi suất tiền gửi tiết kiệm tại các ngân hàng kỳ này có phần yên ắng hơn so với tháng trước. Trừ một số ít ngân hàng giảm nhẹ 0.1-0.2 điểm phần trăm lãi suất huy động như OCB, HDBank (HM:HDB), Sacombank (HM:STB), MB, LPB, SCB.

Tại kỳ điều chỉnh ngày 02/08/2021 gần nhất, OCB giảm 0.1-0.2 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn.  Lãi suất ở kỳ hạn 3 tháng giảm xuống còn 3.7%/năm, kỳ hạn 6 tháng giảm xuống còn 5.3%/năm và 12 tháng còn 6%/năm, kỳ hạn 24 tháng cũng giảm còn 6.1%/năm.

Tương tự, tại kỳ điều chỉnh 16/07/2021, HDBank giảm lãi suất tiền gửi tất cả các kỳ hạn. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng giảm 0.1 điểm phần trăm, còn 3.2%/năm; kỳ hạn 6 tháng giảm 0.15 điểm phần trăm còn 5%/năm; kỳ hạn 12 tháng giảm mạnh đến 0.7 điểm phần trăm còn 5.8%/năm.

Sacombank cũng giảm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 0.1-0.2 điểm phần trăm kể từ ngày 14/07, trừ kỳ hạn 12 tháng được giữ nguyên. Kỳ hạn 3 tháng giảm còn 3.3%/năm, 6 tháng còn 4.6%/năm.

MB chỉ giảm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống. Lãi suất tiền gửi 1 tháng còn 2.5%/năm, 3 tháng còn 3.2%/năm và 6 tháng còn 4.25%/năm.

Nhìn chung, mặt bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân phổ biến ở mức 2.8-4%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng; từ 3.5-5.7%/năm với kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng; và 4.6-6.5%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng.

Tính đến ngày 06/08/2021, ngoại trừ SCB áp dụng mức lãi suất cho số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, ở kỳ hạn 12 tháng, VietABank, Bac A Bank và Kienlongbank là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 6.5%/năm. Xếp ngay đó là NCB mức 6.4%/năm.

Ở kỳ hạn 6 tháng, NCB áp dụng mức lãi suất cao nhất 6.25%/năm, kế đến là Bac A Bank với 6.1%/năm; VietABank và NamABank cùng giữ lãi suất 6%/năm.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng tính đến ngày 06/08/2021

Theo báo cáo kinh tế vĩ mô tháng 7 của BVSC, với những tác động tiêu cực của dịch Covid-19 lên nhiều mặt của nền kinh tế, việc duy trì môi trường lãi suất thấp là cần thiết để giúp nhà điều hành thực thi các chính sách hỗ trợ người dân và doanh nghiệp. Thêm vào đó, với việc lạm phát dự báo sẽ nằm trong tầm kiểm soát được kỳ vọng sẽ giúp lãi suất không tăng trong nửa cuối năm 2021.

VCBS lại cho rằng, lãi suất kỳ hạn ngắn tăng nhẹ 10-50 điểm cơ bản tại một số ngân hàng chỉ mang tính chất cục bộ, không phản ánh sự hình thành làn sóng tăng tăng. Lãi suất huy động sẽ giữ ổn định, nếu tăng cũng chỉ ở mức nhẹ, từ 0.1 – 0.2 điểm phần trăm.

Trong khi đó, SSI (HM:SSI) Research đánh giá, các ngân hàng dự kiến nới lỏng nhẹ tiêu chuẩn tín dụng đối với nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ nên nhu cầu tín dụng sẽ dần hồi phục. Kéo theo mặt bằng lãi suất huy động đi ngang thời gian này nhưng có thể tăng nhẹ 0.5 điểm phần trăm trong những tháng cuối năm nay.

Còn lãi suất cho vay, mới đây 16 ngân hàng thương mại đồng thuận giảm lãi suất gồm Vietcombank (HM:VCB), Agribank, Vietinbank (HM:CTG), BIDV (HM:BID), MB, Techcombank (HM:TCB), SHB (HN:SHB), LienVietPostBank (HM:LPB), VPBank (HM:VPB), VIB, TPBank, SeABank, MSB, Sacombank, ACB (HM:ACB) và HDBank. Tùy theo đối tượng bị ảnh hưởng, các ngân hàng sẽ có mức giảm lãi suất phù hợp. Thời hạn thực hiện giảm lãi suất sẽ thực hiện trong tháng 7 cho đến hết năm 2021.

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán