net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Một số hiểu lầm đáng tiếc về phân tích kỹ thuật (Kỳ 1)

AiVIF - Một số hiểu lầm đáng tiếc về phân tích kỹ thuật (Kỳ 1)Phân tích kỹ thuật từ lâu đã bị hiểu lầm là công cụ chỉ dành riêng cho những nhà đầu tư lướt sóng. Những định...
Một số hiểu lầm đáng tiếc về phân tích kỹ thuật (Kỳ 1) Một số hiểu lầm đáng tiếc về phân tích kỹ thuật (Kỳ 1)

AiVIF - Một số hiểu lầm đáng tiếc về phân tích kỹ thuật (Kỳ 1)

Phân tích kỹ thuật từ lâu đã bị hiểu lầm là công cụ chỉ dành riêng cho những nhà đầu tư lướt sóng. Những định kiến kiểu như vậy gây hại rất nhiều cho các nhà đầu tư mới.

Ngắn hạn hay dài hạn là do nhà đầu tư lựa chọn

Quan điểm đầu tư của mỗi người khác nhau nên cũng sẽ khiến cho họ mua và nắm giữ cổ phiếu trong những khoảng thời gian có độ dài chênh lệch. Vấn đề này còn bị ảnh hưởng rất lớn bởi độ tuổi.

Bản thân người viết khi còn là U30 thì rất thích lướt sóng do có nhiều thời gian và quan trọng là tinh thần mạo hiểm còn rất cao. Các công cụ được lựa chọn sử dụng thường là Stochastic Oscillator, MACD... Tỷ suất sinh lời yêu cầu thường đặt ở mức trên 50%/năm.

Tuy nhiên, khi đã chuyển sang U40 thì độ lớn của tài khoản tăng lên và kèm theo đó là sự thận trọng cũng lớn hơn. Lúc này thì kiến thức có thể nhiều nhưng tinh thần mạo hiểm đã giảm sút. Các công cụ phân tích dài hạn như SMA 100 ngày, SMA 200 ngày, Cycle Line... cũng được ưu tiên sử dụng hơn. Ở độ tuổi U40 trở lên thì người ta thường dễ dàng chấp nhận tỷ suất sinh lời chỉ quanh mức 20%/năm. Thậm chí, những nhà đầu tư dạng này còn dành một phần tiền khá lớn để mua các cổ phiếu cổ tức cao để hướng đến cổ tức chứ không hẳn là lãi vốn.

Như vậy, phân tích kỹ thuật không hẳn chỉ dành cho nhóm chuyên lướt sóng mà ngay cả những nhà đầu tư giá trị cũng có thể tham khảo để có thể nắm được tình trạng xu hướng hiện tại của cổ phiếu.

Ví dụ: một nhà đầu tư đang phân vân giữa cổ phiếu CTCP Sữa Việt Nam (HOSE: VNM (HM:VNM)) và CTCP Tập đoàn Masan (HOSE: HM:MSN) tại thời điểm tháng 05/2021. Đây đều là những cổ phiếu lớn trong ngành và có kết quả kinh doanh tốt. Tuy nhiên, khi xét đến xu hướng hiện hành thì rõ ràng là MSN tốt hơn khi giá đang nằm trên nhóm MA dài hạn. Trong khi đó, VNM lại khá xấu khi vừa mới xuất hiện điểm giao cắt tử thần (death cross) và giá phá vỡ ngưỡng hỗ trợ mạnh Fibonacci Retracement 38.2% trong tháng trước.

Đồ thị cổ phiếu VNM giai đoạn 2021-2022. Nguồn: AiVIFUpdater

Không để ý đến thị trường có xu hướng hay không

Một sai lầm rất kinh điển là nhà đầu tư thường hay bỏ qua yếu tố xu hướng mạnh hay yếu khi sử dụng nhóm chỉ báo trend-following nói chung và trung bình động (MA - Moving Average) nói riêng. Sai lầm này dễ dẫn đến những thua lỗ đáng tiếc trong quá trình đầu tư.

Trung bình động là một chỉ báo thể hiện giá trị trung bình của giá chứng khoán trong một khoảng thời gian xác định. Khi giá chứng khoán thay đổi thì giá trị trung bình cũng thay đổi theo.

Thực tế đã chứng minh là khi xu hướng yếu và đi ngang (sideway) thì nhóm chỉ báo trên không hoạt động hiệu quả và thường cho ra những tín hiệu sai lệch. Điều này đặc biệt đúng khi các trader sử dụng nhóm trung bình động (MA) ngắn hạn.

Ví dụ dưới đây của cổ phiếu Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (HOSE: HM:EIB) là điển hình cho sai lầm trên. Từ cuối tháng 06/2021, đường ADX đã rơi xuống dưới mức 25 chứng tỏ xu hướng của EIB đã yếu đi rất nhiều. Kể từ đó, giá xuất hiện 5 lần cho tín hiệu mua với đường SMA 20 ngày nhưng chỉ có 1 lần cho tín hiệu chính xác và mang lại lợi nhuận. Tỷ lệ thành công chỉ đạt 20% và đây là mức rất thấp.

Nguồn: AiVIFUpdater

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán