net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Mirae Asset: VN-Index có thể quay lại vùng 1,300-1,530 điểm trong năm nay

AiVIF - Mirae Asset: VN-Index có thể quay lại vùng 1,300-1,530 điểm trong năm nayTheo báo cáo chiến lược tháng 6/2022, Công ty chứng khoán (CTCK) Mirae Asset Việt Nam cho rằng...
Mirae Asset: VN-Index có thể quay lại vùng 1,300-1,530 điểm trong năm nay Mirae Asset: VN-Index có thể quay lại vùng 1,300-1,530 điểm trong năm nay

AiVIF - Mirae Asset: VN-Index có thể quay lại vùng 1,300-1,530 điểm trong năm nay

Theo báo cáo chiến lược tháng 6/2022, Công ty chứng khoán (CTCK) Mirae Asset Việt Nam cho rằng thị trường chứng khoán đang có mức định giá hấp dẫn sau đợt điều chỉnh nhưng CTCK này vẫn hạ dự phóng đối với chỉ số nhằm phản ánh áp lực lạm phát.

Cụ thể, VN-Index đã giảm từ mức P/E trung bình 10 năm cộng 1 độ lệch chuẩn (+1SD) xuống mức -1SD, trước khi thị trường hồi phục. Hiện tại, VN-Index đang giao dịch tại mức P/E 13.9x, dưới mức P/E trung bình 10 năm.

Tương ứng, Mirae Asset quan sát thấy lợi suất trên thị trường chứng khoán (EPS/VN-Index) cũng chạm mức trung bình 10 năm cộng 1SD trước khi điều chỉnh. Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu Chính phủ ở các kỳ hạn tăng đáng kể từ cuối tháng 3, phản ánh các rủi ro bên ngoài (như gián đoạn chuỗi cung ứng, chiến tranh Nga-Ukraine và các biện pháp trừng phạt, chính sách zero-COVID của Trung Quốc, Fed tăng nhanh lãi suất và thu hẹp bảng cân đối kế toán, cũng như các lo ngại liên quan đến kinh tế đình trệ trong khi lạm phát tăng mạnh), và áp lực lạm phát trong nước. Hiện tại, VN-Index đang giao dịch ở mức lợi suất 7.2x, trên mức trung bình 10 năm (cụ thể là 6.8 lần).

Từ góc độ so sánh lịch sử, Mirae Asset đánh giá mức định giá hiện tại của VN-Index vẫn hấp dẫn, là cơ hội để lựa chọn và tích lũy các cổ phiếu với mức định giá chiết khấu của các công ty có nền tảng cơ bản tốt và tiềm năng tăng trưởng dài hạn.

Xét ở quy mô rộng hơn, thị trường chứng khoán Việt Nam có tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) gần 16%, cao hơn nhiều thị trường khác trong khu vực như Indonesia (13%), Malaysia (9.8%), Thái Lan (9.2%), Philippines (9%), tuy nhiên thấp hơn mức của MSCI các thị trường cận biên là 17.3%.

Dù có ROE tương đối cao, VN-Index đang giao dịch ở mức P/E hấp dẫn 13.9x, thấp hơn P/E của các thị trường khác trong khu vực như Indonesia (16.8x), Malaysia (15.8x), Thái Lan (18.5x), Philippines (19.4x), nhưng cao hơn P/E của MSCI các thị trường cận biên (10.8x) và mới nổi (11.9x).

Đáng chú ý, trong 10 năm qua, VN-Index vẫn luôn giao dịch với mức chiết khấu so với các thị trường khác trong khu vực.

Hơn nữa, với triển vọng hồi phục kinh tế và tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp (cả hai đều được dự báo tốt hơn các thị trường khác), Việt Nam có khả năng duy trì mức định giá tương đối hấp dẫn. Cụ thể, thị trường vẫn lạc quan về mức tăng trưởng lợi nhuận năm 2022, với sự đồng thuận cho tăng trưởng EPS của VN-Index vào năm 2022 là 21% so với năm trước, cao hơn hầu hết thị trường khác, trừ Philippines.

Trong khi đó, các nỗ lực giúp cải thiện tính minh bạch của thị trường chứng khoán, cũng như đạt các tiêu chuẩn để được nâng hạng lên thị trường mới nổi, là điểm cộng trong việc thu hút dòng vốn ngoại.

Nền kinh tế, về tổng thể, vẫn đang trong quá trình phục hồi sau dịch COVID-19. Trong bối cảnh đó, kết quả kinh doanh quý 1/2022 cho thấy đà tăng trưởng lợi nhuận của các doanh nghiệp vẫn được duy trì ở mức cao, với tổng lợi nhuận sau thuế quý 1/2022 của các doanh nghiệp trên sàn HOSE tăng 34% so với cùng kỳ (so cả năm 2021: tăng 37.6%). Mặc dù vậy, các doanh nghiệp đặt mục tiêu khá thận trọng cho kế hoạch tăng trưởng năm 2022, với tổng lợi nhuận trước thuế của 320/404 doanh nghiệp (chiếm gần 92% tổng vốn hóa thị trường) dự kiến tăng 15.8% so với thực hiện năm 2021.

Trước áp lực lạm phát gia tăng, Mirae Asset điều chỉnh giảm dự phóng tăng trưởng EPS năm 2022 của VN-Index xuống 17.5%, từ mức gần 22% trước đó. Nguyên nhân là vì sau một năm lợi nhuận tăng trưởng mạnh như 2021, mức tăng trưởng năm 2022 sẽ giảm tốc do một phần so sánh với mức nền cao của năm 2021. Bên cạnh đó, lạm phát toàn cầu đang có xu hướng gia tăng, tạo áp lực lên biên lợi nhuận của các doanh nghiệp do chi phí nguyên vật liệu đầu vào cũng như chi phí vận tải gia tăng. Ngoài ra, không thể không kể đến rủi ro lạm phát và việc Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) tăng nhanh lãi suất sẽ tạo áp lực tăng lãi suất trong nước.

Sau khi điều chỉnh hạ dự phóng tăng trưởng EPS năm 2022 xuống mức 17.5%, Mirae Asset cho rằng VN-Index có thể quay lại vùng 1,300-1,530 điểm trong năm nay, tương ứng vùng định giá P/E dự phóng cuối năm 2022 từ 12.8-15.1x.

Thượng Ngọc

Xem gần đây

Giá bitcoin hôm nay (19/2): Thị trường được hâm nóng, giá tăng vọt cùng khối lượng giao dịch khủng

Không chỉ riêng Bitcoin có được đà tăng trưởng khá tốt trong 24 giờ qua mà toàn bộ thị trường crypto đều đang hiển...
19/02/2019
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán