net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Mirae Asset: Thị trường vẫn giữ xu hướng tăng trong năm 2022

AiVIF - Mirae Asset: Thị trường vẫn giữ xu hướng tăng trong năm 2022Theo Báo cáo chiến lược tháng 3/2022, Mirae Asset kỳ vọng tăng trưởng EPS cao sẽ là động lực chính thúc đẩy...
Mirae Asset: Thị trường vẫn giữ xu hướng tăng trong năm 2022 Mirae Asset: Thị trường vẫn giữ xu hướng tăng trong năm 2022

AiVIF - Mirae Asset: Thị trường vẫn giữ xu hướng tăng trong năm 2022

Theo Báo cáo chiến lược tháng 3/2022, Mirae Asset kỳ vọng tăng trưởng EPS cao sẽ là động lực chính thúc đẩy thị trường tăng giá.

Kết quả kinh doanh sơ bộ năm 2021 (398/408 doanh nghiệp đã báo cáo kết quả kinh doanh) tăng gần 37% so với cùng kỳ. Đáng chú ý, ngành Dịch vụ tài chính (chứng khoán), Nguyên vật liệu, Dầu khí, Y tế, Viễn thông, Ngân hàng là những ngành có mức lợi nhuận tăng trưởng vượt trội trong năm 2021. Ngược lại, ngành Vận tải được ước tính tiếp tục báo cáo mức sụt giảm trong năm 2021. Bên cạnh đó, các ngành Ô tô và phụ tùng, Bất động sản, May mặc và Trang sức có mức tăng trưởng kém trong năm 2021.

Mirae Asset giữ nguyên mức dự báo EPS toàn ngành năm 2022, tương đương mức tăng gần 21% so với năm 2021. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết sẽ thuận lợi hơn trong bối cảnh vĩ mô phục hồi, cũng như sự hỗ trợ từ chính sách tài khóa và tiền tệ.

Động lực tăng trưởng đến từ: (1) Chương trình hồi phục kinh tế giai đoạn 2022−2023 có quy mô khoảng 4% GDP, tập trung vào đầu tư cơ sở hạ tầng, kích cầu tiêu dùng, và đầu tư; 2) Tiêu dùng nội địa được kỳ vọng phục hồi mạnh từ mức nền thấp; 3) Tăng trưởng tín dụng khoảng 13% trong năm 2022, với mặt bằng lãi suất được duy trì ở mức thấp; 4) Doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng lợi từ các hiệp định thương mại tự do, nhu cầu bên ngoài hồi phục.

Bên cạnh đó cũng có không ít những rủi ro như: 1) Dịch bệnh lây lan ngoài tầm kiểm soát; 2) Căng thẳng địa chính trị; 3) Lạm phát toàn cầu, cũng như trong nước; 3) Mỹ tăng lãi suất cơ bản nhanh hơn kỳ vọng để kiềm chế lạm phát; 4) Rủi ro nợ xấu.

Kỳ vọng tăng trưởng EPS cao là động lực chính thúc đẩy thị trường tăng giá

Hiện tại, VN-Index đang giao dịch ở mức P/E 16.9 lần, có xu hướng giằng co quanh ngưỡng P/E trung bình 10 năm cộng 1 độ lệch chuẩn (SD). Tại ngưỡng này, Mirae Asset cho rằng mức định giá hiện tại vẫn chưa quá cao so với lịch sử.

Do không thay đổi dự phóng EPS năm 2022, Mirae Asset giữ nguyên mức kỳ vọng VN-Index sẽ có thể chinh phục ngưỡng 1,700 điểm (tương ứng với mức P/E hợp lý khoảng 16 lần) trong năm 2022.

Mirae Asset kỳ vọng nhà đầu tư cá nhân (chiếm 86% tổng giá trị giao dịch trong năm 2021) tiếp tục là động lực chính của thị trường trong bối cảnh lãi suất tiết kiệm kém hấp dẫn, trong khi triển vọng thị trường chứng khoán lạc quan. Cuối tháng 1, số lượng tài khoản chứng khoán của cá nhân (hơn 4.5 triệu tài khoản), chưa đến 5% dân số. Do đó, Mirae Asset cho rằng số lượng tài khoản mở mới bởi các cá nhân trong nước sẽ tiếp tục tăng mạnh trong các năm tới (một phần nhờ áp dụng eKYC, thuận tiện cho việc mở mới tài khoản trực tuyến).

Với mức tăng trưởng EPS kỳ vọng năm 2022 gần 21%, mức P/E forward cuối năm 2022 khoảng 14 lần, tương đối hấp dẫn so với một số nước khác trong khu vực như Ấn Độ (24x), Thái Lan (18x), Philippines (17x), Indonesia (15x), và Malaysia (15x). Hơn nữa, mức ROE hiện tại của Việt Nam (15.6%) đang cao hơn nhiều nước trong khu vực, ngoại trừ Đài Loan (16.5%), và có thể tiếp tục cải thiện nhờ duy trì đà tăng trưởng lợi nhuận trong năm 2022. Mirae Asset đánh giá mức định giá hiện tại vẫn tương đối hấp dẫn. Điều này cho thấy sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam và tiềm năng thu hút dòng vốn ngoại. 

Minh Hồng

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán