net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Loại hình biệt thự, nhà liền kề được quan tâm nhất trong tháng 1/2022

AiVIF - Loại hình biệt thự, nhà liền kề được quan tâm nhất trong tháng 1/2022Báo cáo nghiên cứu thị trường mới đây của Batdongsan.com.vn cho thấy trong tháng...
Loại hình biệt thự, nhà liền kề được quan tâm nhất trong tháng 1/2022 Loại hình biệt thự, nhà liền kề được quan tâm nhất trong tháng 1/2022

AiVIF - Loại hình biệt thự, nhà liền kề được quan tâm nhất trong tháng 1/2022

Báo cáo nghiên cứu thị trường mới đây của Batdongsan.com.vn cho thấy trong tháng 1/2022, cả nước ghi nhận lượng tin đăng rao bán biệt thự, nhà liền kề tăng 46%, dẫn đầu mức tăng ở tất cả các phân khúc. Nhu cầu tìm kiếm biệt thự, nhà liền kề cũng tăng trung bình đến 36%, trong khi các phân khúc nổi bật về giao dịch khác như căn hộ, đất nền chỉ ghi nhận mức tăng tối đa khoảng 11-17% so với cùng kỳ năm 2021.

Nhu cầu giao dịch giảm nhẹ trong tháng Tết

Mức độ quan tâm bất động sản (BĐS) tại Hà Nội tháng 1/2022 tăng 14% so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại, tại TP.HCM, mức độ quan tâm BĐS giảm nhẹ 1%.

Việc nghỉ Tết sớm khiến nhu cầu giao dịch bất động sản tại thị trường TP.HCM nói riêng và cả nước nói chung giảm nhẹ trong tháng đầu năm 2022 so với tháng 12/2021. Hầu hết các phân khúc như căn hộ, đất nền, nhà riêng lẻ đều có lượt tìm kiếm giảm.

Lượng tin đăng và mức độ quan tâm BĐS tháng 1/2022 giảm ở tất cả các loại hình so với tháng 12/2021

Tuy vậy, biệt thự, nhà liền kề lại ghi nhận sự đột phá mạnh về nhu cầu tìm kiếm, với mức tăng hơn 30-54% tại nhiều địa phương phía Nam so với cùng kỳ 2021. Đây cũng là phân khúc ghi nhận mức độ quan tâm và giá bán tăng mạnh nhất tính từ đầu năm.

Trong tháng 1/2022, cả nước ghi nhận lượng tin đăng rao bán biệt thự, nhà liền kề tăng 46%, dẫn đầu mức tăng ở tất cả các phân khúc. Nhu cầu tìm kiếm biệt thự, nhà liền kề cũng tăng trung bình đến 36%, trong khi các phân khúc nổi bật về giao dịch khác như căn hộ, đất nền chỉ ghi nhận mức tăng tối đa khoảng 11-17% so với năm 2021.

Lượng tin đăng và mức độ quan tâm các loại hình BĐS tăng trong tháng 1/2022

Mức độ quan tâm loại hình chung cư giảm đáng kể ở Hà Nội và TP. HCM

Mức độ quan tâm loại hình chung cư giảm đáng kể ở cả 2 thành phố lớn. Trong đó chung cư bình dân có mức giảm sâu nhất, 14% tại Hà Nội và 38% tại TP.HCM so với tháng 1/2021

Giá chung cư Hà Nội và TP.HCM so với mức giá trung bình của 2021 đều tăng, lần lượt là 4.6% và 1.8%.

Thị trường chung cư Hà Nội và TP.HCM tháng 1/2022

Giá biệt thự, liền kề tăng đáng kể tại các quận huyện chính

Đáng chú ý, sau gần 1 năm không xuất hiện nguồn cung mới chất lượng nào được triển khai, TP.HCM đang dần trở lại đường đua nhà liền thổ với lượng sản phẩm biệt thự, nhà liền kề chào bán tăng trên 20% trong tháng 1/2022, chủ yếu đến từ loạt sản phẩm biệt thự hạng sang đẳng cấp tại khu Nam và khu Đông.

Biệt thự, nhà liền kề là phân khúc duy nhất ghi nhận xu hướng tìm mua tăng mạnh trong tháng 1/2022 so cùng kỳ.

Sức hút từ nguồn cung mới đã kéo nhu cầu tìm mua biệt thự tại TP.HCM tăng mạnh. Trong khi các loại hình BĐS khác có nhu cầu mua giảm từ 7-8%, biệt thự lại ghi nhận lượng khách tìm kiếm tăng hơn 30% và là phân khúc duy nhất ghi nhận sức mua tăng cao trong tháng vừa qua, vượt xa đất nền và căn hộ.

Theo Batdongsan.com.vn, nhu cầu tìm mua biệt thự, nhà phố gia tăng trong tháng vừa qua đến từ việc thị trường này chào đón thêm được những dự án mới chất lượng sau thời gian dài thiếu hụt sản phẩm biệt thự, nhà liền kề. Các sản phẩm này đều có quy mô nguồn hàng hạn chế nhưng chất lượng cao cấp và phần nhiều thuộc loại hình hạng sang. Xu hướng  lựa chọn rơi vào các biệt thự ven sông có giá trị, phát triển tại các khu đô thị tích hợp thuộc các vùng vị trí đắc địa.

Không chỉ nhu cầu mua tăng, giá biệt thự, nhà liền kề tại TP.HCM cũng ghi nhận tăng mạnh so với cùng kỳ. Tính riêng trong tháng 1/2022, giá biệt thự tại TP.HCM có mức tăng trung bình từ 15-20% so với cùng kỳ. Khu vực có tốc độ tăng giá biệt thự, nhà liền kề cao nhất thuộc về các quận huyện khu Nam Sài Gòn như quận 7, Bình Chánh, Nhà Bè với mức giá tăng ở khoảng 22-24% so với cùng thời điểm 2021. Đây cũng là khu vực hút nhiều sự quan tâm và tìm kiếm biệt thự, nhà phố nhất trên thị trường TP.HCM nhờ lợi thế giá bán và quỹ đất đa dạng.

Lượng giao dịch biệt thự tại TP.HCM chủ yếu tập trung vào các sản phẩm hạng sang với giá bán từ 40-150 tỷ đồng tại khu Nam và khu Đông.

Giá rao biệt thự liền kề tại 2 thành phố lớn thang tháng 1/2022

Dự báo về thị trường biệt thự, nhà liền kề của TP.HCM trong thời gian tới, đại diện Batdongsan.com.vn cho rằng, sự thiếu hụt nguồn cung BĐS liền thổ sẽ tiếp diễn do quy hoạch nhà ở TP.HCM đến năm 2030 ưu tiên phát triển nhà ở cao tầng, các sản phẩm nhà ở thấp tầng chỉ chiếm dưới 10%. Trong dài hạn, Chính phủ sẽ tiếp tục khuyến khích phát triển nhà ở tại các quận ngoại thành có quỹ đất rộng như Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè, Củ Chi và Cần Giờ. Với quỹ đất lớn và cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn thiện, các quận 2, quận 9, Nhà Bè và Bình Chánh tiếp tục là tâm điểm phát triển BĐS liền thổ của TP.HCM.

Duy Na

Xem gần đây

5 dấu ấn áp dụng chính thống cho tiền điện tử trong năm 2021

Mặc dù 2021 đã chứng kiến nhiều ​trở ngại đối với thị trường, nhưng một số chính phủ đã đưa ra những quy định...
31/12/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán