net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Liệu cơ chế đốt có thể đưa giá LUNA lên cao hơn trong dài hạn?

LUNA là tâm điểm vào đầu tháng 11 sau khi giá vượt qua mốc 50 đô la và đạt ATH mới. Tuy nhiên, cũng...

LUNA là tâm điểm vào đầu tháng 11 sau khi giá vượt qua mốc 50 đô la và đạt ATH mới. Tuy nhiên, cũng giống như các altcoin khác, ngay cả LUNA cũng không thể tự bảo vệ mình khỏi tâm lý giảm giá rộng lớn hơn. Kể từ ngày 14/11, tiền điện tử này giảm hơn 20% giá trị. Vào thời điểm viết bài, nó đang giao dịch trong khung 40 đô la.

Biểu đồ giá LUNA 4 giờ | Nguồn: Tradingview

Giảm phát

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng xu hướng tăng vĩ mô của LUNA vẫn còn nguyên vẹn. Trên thực tế, sau nâng cấp Columbus-5 của Terra, LUNA khá thuận buồm xuôi gió.

TerraUSD (UST) là stablecoin gốc của Terra, được hỗ trợ bởi LUNA. Vì vậy, để tăng nguồn cung UST, các token LUNA cần phải được đốt. Ngược lại, nhiều LUNA được đúc khi nhu cầu UST giảm xuống.

Ở đây, cần lưu ý rằng chiến lược đốt không phải là mới. Ethereum đã gặp may khi phá hủy coin sau nâng cấp EIP-1559. Trên thực tế, sau khi làm như vậy, ETH cũng đạt mức cao mới trước khi các đợt điều chỉnh bắt đầu.

Bây giờ, mặc dù cơ chế nói trên về cơ bản là tuyệt vời, nhưng cần nhớ rằng LUNA sẽ không giảm phát ngay lập tức.

Theo dữ liệu mới nhất, 10% nguồn cung LUNA “chính thức biến mất” mãi mãi. Điều này không có gì ngạc nhiên, đặc biệt là vì cộng đồng đã bỏ phiếu và đồng ý đốt gần 89 triệu LUNA.

Theo tweet chính thức vào ngày 10/11:

“Các phiếu bầu on-chain cho đề xuất 133 và 134 để đốt 88,675 triệu LUNA trong pool cộng đồng (~4,5 tỷ đô la), đổi lấy UST bằng cách sử dụng hoán đổi on-chain và giảm phân phối cho pool phần thưởng oracle từ 3 đến 2 năm đã được thông qua!”

Nguồn cung của LUNA tiếp tục được thiết lập giảm dần theo thời gian. Nhưng đó chỉ là một nửa của phương trình. Chỉ khi nhu cầu tăng song song thì toàn bộ câu chuyện “tài sản khan hiếm” mới có ý nghĩa.

Nguồn cung giảm có thể kích thích nhu cầu không?

Về mặt lý thuyết, câu trả lời là có. Tuy nhiên, các yếu tố chính khác như tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ stock-to-flow (S2F) cần được xem xét trước khi đi đến kết luận.

Vào tháng 9, S2F của LUNA dao động quanh mốc 18. Vào tháng 10, con số này nhích lên 20 và hiện là 24. Số liệu liên tiếp tăng lên rõ ràng làm nổi bật tương lai hứa hẹn của altcoin này.

Mô hình stock-to-flow về cơ bản định lượng sự khan hiếm bằng cách xem xét các thông số như tổng cung và sản lượng phát hành hàng năm. Giá trị càng cao thì càng tốt và ngược lại.

Tương tự, tỷ lệ lạm phát cũng giảm từ 5,52% xuống 4,1% trong cùng khung thời gian. Điều này có nghĩa là giá trị duy trì lâu dài của LUNA ngày càng trở nên mạnh mẽ hơn.

Hơn nữa, theo dữ liệu của Messari, trong thời gian 10 năm, nguồn cung dự kiến ​​sẽ duy trì ở mức 996 triệu trong khi tỷ lệ phát hành cũng xoay quanh 96%. Nếu những dự báo này thực sự thành hiện thực, LUNA sẽ được ca ngợi về tính giảm phát.

LUNA

Tỷ lệ phát hành và lạm phát | Nguồn: Messari

Hơn nữa, gần 36% nguồn cung của LUNA đã được stake tại thời điểm viết bài. Staking là một yếu tố quan trọng vì HODLer sẽ khóa coin trong một khoảng thời gian cụ thể để lấy lợi nhuận.

Hiện tại, theo dữ liệu, lợi nhuận từ staking của LUNA xoay quanh mức 5%, đủ tốt để thu hút nhà đầu tư mua nhiều hơn. Do đó, nhu cầu tiềm năng gia tăng sẽ kéo giá lên cao hơn nữa.

Những yếu tố tích cực khác

Tình trạng hoạt động phát triển của mạng Terra khá ấn tượng cho đến nay. Tại thời điểm viết bài, chỉ báo đang dao động quanh mức cao hàng năm. Về cơ bản, điều này có nghĩa là các nhà phát triển không ngừng làm việc để duy trì dự án, không chỉ để cải tiến, mà còn để cạnh tranh.

Song song đó, tổng giá trị của tất cả các tài sản được stake trên giao thức Terra gần bằng ATH tại thời điểm viết bài.

LUNA

Hoạt động phát triển | Nguồn: Santiment

Do đó, với tất cả các yếu tố đã đề cập ở trên, đặc biệt là toàn bộ cơ chế đốt, sẽ không sai khi khẳng định triển vọng tương lai của LUNA có vẻ khá tươi sáng.

Chỉ là vấn đề thời gian để altcoin này gia tăng sự thống trị trên thị trường và thậm chí leo cao hơn trên bảng xếp hạng cũng như biểu đồ giá.

Tham gia Telegram của Tạp Chí Bitcoin để theo dõi tin tức và bình luận về bài viết này: https://t.me/tapchibitcoinvn

  • Đôi điều về BTC, ETH, SOL và LUNA sau khi giảm hai chữ số
  • KOL Michaël van de Poppe tiết lộ vùng mua tiềm năng cho SHIB, LUNA và ba altcoin khác
  • Polytrade tác động trong thế giới thực của blockchain với Giao thức Trade Finance

Minh Anh

Theo AMBCrypto

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán