net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng cao từ đầu tháng 8

Thứ Sáu, 5 tháng 8, 2022
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng cao từ đầu tháng 8 Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng cao từ đầu tháng 8

Vietstock - Lãi suất tiền gửi tiết kiệm tiếp tục tăng cao từ đầu tháng 8

Ngay từ đầu tháng 8, các ngân hàng tiếp tục tăng mạnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Đáng chú ý, ông lớn Vietcombank (HM:VCB) cũng chính thức gia nhập cuộc đua tăng lãi suất.

Đa số các ngân hàng điều chỉnh tăng mạnh lãi suất tiền gửi tiết kiệm từ 0.1-0.6 đểm phần trăm ở tất cả các kỳ hạn như KienlongBank, HDBank (HM:HDB), Techcombank (HM:TCB), LPB (HM:LPB), MBB (HM:MBB), NCB…

Kể từ ngày 15/07/2022, DongABank tăng từ 0.1-0.2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng lên mức 6.1%/năm, 9 tháng là 6.2%/năm và 12 tháng ghi nhận 6.7%/năm, kỳ hạn trên 12 tháng là 7%/năm.

Tại kỳ điều chỉnh ngày 03/08, VietCapitalBank tăng từ 0.3-0.4 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi từ 6-12 tháng. Lãi suất tiền gửi tiết kiệm 6 tháng tăng 0.3 điểm phần trăm lên 6.3%/năm, kỳ hạn 9 tháng tăng 0.4 điểm phần trăm lên 6.4%/năm và lãi suất kỳ hạn 12 tháng tăng 0.2 điểm phần trăm lên 6.8%/năm.

KienlongBank điều chỉnh tăng mạnh từ 0.3-0.6 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 12 tháng từ ngày 05/08/2022. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-3 tháng tăng lên mức 4%/năm, kỳ hạn 6-9 tháng là 6%/năm.

Techcombank cũng là một trong những nhà băng tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm tất cả các kỳ hạn 0.2 điểm phần trăm từ ngày 01/08/2022. Ví dụ đối với khách hàng thường, dưới 50 tuổi và khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, Tecombank tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng lên 3.05%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3.55%/năm, kỳ hạn 6 tháng tăng lên 5.35% và 12 tháng tăng lên mức 5.75%/năm.

Sau Agribank và BIDV (HM:BID), kỳ này Vietcombank cũng góp mặt vào danh sách ngân hàng quốc doanh tăng lãi suất. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng tăng 0.1 điểm phần trăm lên 3.1%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên mức 3.4%/năm và 12 tháng lên mức 5.6%/năm.

Mặt bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tính đến đầu tháng 08/2022 phổ biến ở mức 3-4%/năm với kỳ hạn dưới 6 tháng; từ 4-6.5%/năm với kỳ hạn từ 6 đến dưới 12 tháng; và 5.57-7.3%/năm với kỳ hạn 12-13 tháng.

Tính đến ngày 05/08/2022, ở kỳ hạn 12 tháng, SCB là ngân hàng có lãi suất tiền gửi cao nhất với 7.3%/năm. Xếp ngay đó là Bac A Bank và BVB với 6.8%/năm.

Ở kỳ hạn 6 tháng, NCB áp dụng mức lãi suất cao nhất 6.5%/năm, kế đến là Bac A Bank với 6.35%/năm và  BVB ở mức 6.3%/năm.

Lãi suất tiền gửi tiết kiệm cá nhân tại các ngân hàng tính đến ngày 05/08/2022
Nguồn: Tác giả tổng hợp

Ông Bùi Nguyên Khoa – Trưởng nhóm Phân tích thị trường CTCK Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) dự báo xu hướng tăng lãi suất tiền gửi tại các ngân hàng sẽ tiếp tục diễn ra, bởi vì cầu tín dụng đang hồi phục lại để hỗ trợ nền kinh tế, cùng với mặt bằng lãi suất đang tăng lại trên thị trường liên ngân hàng. Do đó, xu hướng tăng lãi suất sẽ tiếp tục được tăng dần lên, không thể hạ thấp hơn nữa.

Đối với lãi suất điều hành, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) khẳng định sẽ tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện để tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp, qua đó có điều kiện tiếp tục giảm lãi suất cho vay.

Cũng chính vì vậy, ông Khoa dự đoán sức ép từ tỷ giá cũng như hiện tại vẫn có công cụ để tăng trưởng kinh tế, nếu tăng trưởng ít đi thì cầu tín dụng của nền kinh tế cũng yếu đi. Hai yếu tố này sẽ giữ mặt bằng lãi suất từ nay đến cuối năm như hiện tại, nhưng sang năm sau khả năng mặt bằng lãi suất điều hành có thể tăng.

Về phía công ty chứng khoán, ACBS dự báo lãi suất huy động tiếp tục tăng thêm khoảng 0.5% để bổ sung nguồn vốn trong nửa cuối năm nay. Con số trên được đưa ra trên giả định các ngân hàng thương mại được Ngân hàng Nhà nước cấp thêm hạn mức tăng trưởng tín dụng và đẩy mạnh cho vay vào dịp cuối năm.

Trong khi đó, SSI (HM:SSI) nhận định một số ngân hàng sẽ có nhu cầu tăng vốn dài hạn, do mức trần tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn sẽ được điều chỉnh từ 37% xuống 34% và cho vay dài hạn có thể là động lực tăng trưởng tín dụng trong những tháng cuối năm 2022.

Vì vậy, theo SSI, lãi suất huy động có thể tăng thêm 50-70 điểm cơ bản sau khi nới hạn mức tăng trưởng tín dụng. Cả năm 2022, lãi suất huy động có thể tăng 1%-1.5%. Lãi suất cho vay đối với các khoản giải ngân mới sẽ cao hơn 1%-2% so với năm 2021. Trong khi đó, thông thường phải mất từ 1-2 quý để lãi suất cho vay đối với các khoản vay dài hạn cũ điều chỉnh lại hoàn toàn theo lãi suất huy động.

Cát Lam

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán