net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Lãi suất tiền gửi dự kiến tăng trong năm 2022. Thị trường Việt Nam 8/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam thứ Tư ngày 8/12 có những tin tức: Lãi suất tiền gửi dự kiến tăng trong năm 2022, tiềm năng lĩnh vực kho xưởng thu hút các doanh...
Lãi suất tiền gửi dự kiến tăng trong năm 2022. Thị trường Việt Nam 8/12 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam thứ Tư ngày 8/12 có những tin tức: Lãi suất tiền gửi dự kiến tăng trong năm 2022, tiềm năng lĩnh vực kho xưởng thu hút các doanh nghiệp nước ngoài và giá urê trên thị trường thế giới liên tục tăng lên mức kỷ lục mới… Dưới đây là nội dung chính.

1. Lãi suất tiền gửi dự kiến tăng trong năm 2022

Tính đến 1/11, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng không đổi so với cuối năm 2020, trong khi đó lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm 1 điểm phần trăm (đạt 5,53%/năm) so với cuối năm 2020. Lãi suất liên ngân hàng đã phục hồi trở lại, dù vậy vẫn ghi nhận thấp so với giai đoạn trước dịch bệnh.

Liên quan đến lãi suất cho vay, NHNN đã áp dụng “gói cấp bù lãi suất” 3.000 tỷ, tức các ngân hàng sẽ cho vay khoảng 100.000 tỷ với lãi suất 3-4%/năm đối với các doanh nghiệp chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19. Thêm vào đó, Chính phủ cũng có dự định nâng quy mô gói lên 10.000-20.000 tỷ, tập trung hỗ trợ các khách hàng như doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp tham gia vào những dự án quốc gia, và các doanh nghiệp trong ngành du lịch, hàng không, vận tải…

Dự đoán lãi suất cho vay trung bình sẽ giảm 10-30 điểm cơ bản trong năm 2021. Ngược lại, lãi suất tiền gửi sẽ khó duy trì ở mức thấp như hiện tại do 3 yếu tố.

  • Thứ nhất là nhu cầu huy động vốn tăng dựa trên tín dụng tăng.
  • Thứ hai là áp lực lạm phát trong năm 2022.
  • Sự cạnh tranh từ các kênh đầu tư hấp dẫn như bất động sản và chứng khoán.

Chính vì các yếu tố đó, lãi suất tiền gửi sẽ tăng 30-50 điểm cơ bản trong năm 2022. Ngoài ra, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tại các NHTM sẽ tăng lên mức 5,9-6,1%/năm vào cuối năm 2022, tuy nhiên vẫn thấp hơn mức 6,8%/năm trước giai đoạn dịch bệnh. Trong trường hợp Thông tư 08/2021/TT-NHNN không được gia hạn thêm 1 năm nữa, tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay dài hạn sẽ giảm từ mức 37% xuống 34% bắt đầu từ ngày 01/10/2022. Đồng nghĩa, các ngân hàng sẽ phải giảm nguồn vốn ngắn hạn hoặc tăng cho vay trung và dài hạn để đáp ứng yêu cầu.

2. Tiềm năng lĩnh vực kho xưởng thu hút các doanh nghiệp nước ngoài

Với lợi thế về địa lý và lực lượng lao động, Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực kho xưởng. Trên thực tế, nhu cầu về kho hàng thời gian qua đã tăng vọt do mạng lưới vận tải bị quá tải và dư thừa nguyên liệu thô để tránh tình trạng thiếu hàng trong kho. Tuy nhiên, khi chuỗi cung ứng toàn cầu bị gián đoạn vì dịch COVID-19, việc tàu hàng chở nguyên liệu cập cảng muộn là một trong số nhiều nguyên nhân gây thiếu linh kiện trầm trọng và làm đình trệ sản xuất.

Cùng với đó, với lực lượng lao động có tay nghề cao và tương đối rẻ tại Việt Nam, kết hợp với cơ sở hạ tầng được cải thiện nhanh chóng và ngày càng tham gia nhiều hiệp định thương mại như Khu vực thương mại tự do ASEAN, Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu Âu-Việt Nam (EVFTA) và gần đây nhất là Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn đối với vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của thương mại điện tử sẽ khiến nhu cầu kho xưởng ngày càng tăng tại Việt Nam, dù lĩnh vực này mới chỉ chiếm 5,5% tổng doanh thu bán lẻ.

Nhu cầu kho bãi xưởng hiện đại, dây chuyền lạnh và kho lạnh đang ngày càng tăng. Các kho xưởng hiện đại, cao tầng cũng đang được triển khai nhanh hơn trong vài năm tới, đặc biệt là quanh Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.

Chính vì các yếu tố nói trên, dự kiến Việt Nam là nước hưởng lợi chính từ việc tái phân bổ các hoạt động sản xuất và chuỗi cung ứng sang Đông Nam Á. Sự thay đổi mạnh mẽ này sẽ được thúc đẩy hơn nữa nhờ gián đoạn chuỗi cung ứng do dịch COVID-19.

3. Giá urê trên thị trường thế giới liên tục tăng lên mức kỷ lục mới

Trong năm nay, giá urê trên thị trường thế giới liên tục xô đổ kỷ lục để leo lên mức cao chưa từng thấy trong hơn một thập kỷ qua. Trong thời buổi nền kinh tế toàn cầu thiếu thốn đủ thứ và áp lực lạm phát tăng cao, giá urê leo thang có vẻ không quá bất ngờ. Tuy nhiên, urê lại có liên quan tới nhiều thành tố khác trong chuỗi cung ứng hàng hóa. Giờ đây, mọi người dân và mọi ngành công nghiệp đều đang phải hứng chịu thiệt hại khi giá urê tăng nóng.

Một nguyên nhân lớn khiến giá urê leo thang là do giá than và khí đốt tự nhiên tăng mạnh. Urê được sản xuất bằng một quy trình đã có tuổi đời hàng thế kỷ, mà trong đó các nhà máy sẽ chế biến khí tự nhiên hoặc khí có nguồn gốc từ than đá thành amoniac, sau đó sử dụng chất này để tổng hợp urê. Bên cạnh đó, Trung Quốc và Nga – hai nước sản xuất urê lớn nhất thế giới – lại hạn chế xuất khẩu phân bón ra nước ngoài để đảm bảo nguồn cung cho nông dân trong nước. Ngoài ra, sự kiện bão Ida đổ bộ đã khiến nhiều nhà máy hóa chất lớn tại khu vực Gulf Coast của Mỹ phải tạm dừng hoạt động. Hơn nữa, các lệnh cấm vận của phương Tây đối với Belarus cũng giáng đòn đau lên ngành công nghiệp sản xuất kali của Belarus. Cuối cùng, việc các cầu cảng bị ách tắc và cước vận tải biển tăng cao cũng góp phần làm giá urê nhảy vọt.

Xem gần đây

Vàng tăng, đồng Đô la giảm khi thị trường không chắc chắn về đà tăng lãi suất

Theo Zhang Mengying AiVIF.com – Vàng đã tăng giá vào sáng thứ Sáu ở châu Á khi đồng đô la giảm với sự không chắc chắn về quy mô của đợt tăng lãi suất của Hoa Kỳ. Vàng tương...
15/07/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán