net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Lạ lùng dù dịch bệnh, thu ngân sách nhà nước vẫn vượt chi hiếm thấy

03 Tháng Bảy 2021
Lạ lùng dù dịch bệnh, thu ngân sách nhà nước vẫn vượt chi hiếm thấy Lạ lùng dù dịch bệnh, thu ngân sách nhà nước vẫn vượt chi hiếm thấy

Vietstock - Lạ lùng dù dịch bệnh, thu ngân sách nhà nước vẫn vượt chi hiếm thấy

Trong 6 tháng đầu năm, ngân sách nhà nước tiếp tục tăng hơn 15% so với cùng kỳ năm trước và tăng hơn cả so với thời điểm chưa có dịch COVID-19. Trong khi chi đầu tư phát triển tiếp tục chậm, sau nửa năm vẫn chưa đạt 1/3 kế hoạch cả năm. Điều hiếm thấy là ngân sách nhà nước xuất hiện thặng dư lớn khi thu vượt chi.

Thu ngân sách tiếp tục tăng mạnh trong bối cảnh nhiều DN gặp khó khăn do COVID-19, nhưng thu ngân sách vẫn tăng mạnh, kể cả so với thời điểm chưa có dịch, thu vượt chi. Trong khi chi đầu đầu tư công vẫn chậm giải ngân.

Lực đỡ từ ô tô, tài chính, bất động sản

Theo Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước tháng 6 giảm nhẹ so với tháng 5, điều này do dịch COVID-19 bùng phát lần thứ 4 tại nhiều tỉnh thành, nhiều địa phưng phải áp dụng biện pháp giãn cách, dừng kinh doanh để phòng dịch. Bên cạnh đó, các chính sách gia hạn thời gian nộp tiền thuế và thuê đất cũng tác động làm giảm số thu.

Dù vậy, lũy kế 6 tháng đầu năm, thu ngân sách nhà nước vẫn ước đạt 775 nghìn tỷ đồng (đạt hơn 57% dự toán năm). Đáng chú ý, dù dịch bệnh, nhưng số thu ngân sách nửa năm qua vẫn tăng tới hơn 15% so cùng kỳ năm 2020, và tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2019 (năm chưa có dịch COVID-19). Trong đó, số thu tăng ấn tượng nhất là thu từ dầu thô và thu từ xuất nhập khẩu, đạt lần lượt gần 80% và 70% kế hoạch cả năm.

Trong thu nội địa, các lĩnh vực đóng góp lớn về tăng trưởng cho ngân sách là sản xuất bia, sản xuất và lắp ráp ô tô, ngân hàng, chứng khoán, bất động sản. Số đóng góp cho ngân sách những lĩnh vực này tăng lần lượt hơn 13% so với cùng kỳ năm trước và tới tới 5,4% so với cùng kỳ năm 2019.

Trong các khoản thu từ khối doanh nghiệp, doanh nghiệp ngoài quốc doanh vẫn tăng mạnh nhất, tiếp đến là khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và khu vực doanh nghiệp nhà nước xếp sau. Xét theo địa phương, có 60/63 tỉnh thành đảm bảo tiến độ thu nội địa theo kế hoạch.

Chi đầu tư vẫn... ỳ ạch

Ở nội dung chi, nửa năm qua, ngân sách nhà nước đã chi hơn 694 nghìn tỷ đồng (bằng 41% dự toán). Trong đó, chi đầu tư phát triển mới đạt hơn 133 nghìn tỷ đồng, chỉ bằng 28% dự toán Quốc hội giao.

Đáng chú ý, theo Bộ Tài chính, do tiến độ chi thấp hơn thu, nên tổng cân đối ngân sách nửa năm qua vẫn thặng dư lớn (thu lớn hơn chi). Phần thặng dư này tới từ số kết dư của ngân sách địa phương, trong khi ngân sách trung ương vẫn bội chi.

Nhờ thặng dư ngân sách, cơ quan quản lý tài chính có cơ hội để điều chỉnh kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ.

Bộ Tài chính dự báo, số thu ngân sách nửa cuối năm có thể sẽ bị ảnh hưởng lớn, khi dịch COVID-19 tác động mạnh tới hoạt động kinh tế - xã hội các tỉnh phía Nam, với nhiều địa phương là trọng điểm về kinh tế, tập trung các khu công nghiệp.

Về chi ngân sách cho hoạt động phòng chống dịch COVID-19, theo Bộ Tài chính, tới hết tháng 6, đã chi gần 2.200 tỷ đồng từ nguồn dự phòng ngân sách trung ương. Trong đó, chi 1.237 tỷ đồng bổ sung kinh phí mua vắc-xin COVID-19 cho Bộ Y tế, chi 562 tỷ đồng mua sắm vật tư, hóa chất, sinh phẩm và trang thiết bị y tế phòng chống dịch; hỗ trợ 376 tỷ đồng cho các địa phương.

Lê Hữu Việt

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán