net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Kỷ lục lịch sử: 271.000 tài khoản cá nhân mở mới, Việt Nam cán mốc 5% dân số “đánh” chứng khoán

AiVIF - Kỷ lục lịch sử: 271.000 tài khoản cá nhân mở mới, Việt Nam cán mốc 5% dân số “đánh” chứng khoánSố liệu tài khoản cá nhân lại lập kỷ lục mới trong lịch sử thị trường...
Kỷ lục lịch sử: 271.000 tài khoản cá nhân mở mới, Việt Nam cán mốc 5% dân số “đánh” chứng khoán Kỷ lục lịch sử: 271.000 tài khoản cá nhân mở mới, Việt Nam cán mốc 5% dân số “đánh” chứng khoán

AiVIF - Kỷ lục lịch sử: 271.000 tài khoản cá nhân mở mới, Việt Nam cán mốc 5% dân số “đánh” chứng khoán

Số liệu tài khoản cá nhân lại lập kỷ lục mới trong lịch sử thị trường chứng khoán Việt Nam với 271.000 tài khoản mở mới trong tháng 3 vừa qua...

Đồ hoạ: An Nhiên.

Cụ thể, dữ liệu từ Trung tâm lưu lý chứng khoán Việt Nam cho thấy, trong tháng 3 vừa qua, số tài khoản giao dịch nhà đầu tư cá nhân mở mới ghi nhận tăng thêm 271.619 tài khoản. Luỹ kế tới cuối tháng 3/2022, số tài khoản nhà đầu tư cá nhân đạt gần 5 triệu tài khoản.

Trong đó, nhà đầu tư cá nhân trong nước mở mới 270.949 tài khoản, luỹ kế đạt 4,93 triệu tài khoản tính đến cuối tháng 3. Tổ chức trong nước mở mới 229 tài khoản, luỹ kế đạt 13.511 tài khoản; cá nhân nước ngoài mở mới 401 tài khoản và tổ chức nước ngoài mở mới 40 tài khoản.

Dân số Việt Nam tính đến ngày 4/4/2022 là 98,7 triệu người, như vậy, số lượng tài khoản chứng khoán/đầu người chính thức cán mốc 5%. Tỷ lệ này đạt được sớm hơn hẳn 3 năm với mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra 5% dân số đầu tư vào chứng khoán vào năm 2025. Với mức tăng trưởng này, tỷ lệ người dân tham gia vào thị trường chứng khoán vào năm 2030 đạt 10% hoàn toàn khả thi.

Cùng với lượng tài khoản mở mới, thanh khoản thị trường cải thiện đáng kể trong tháng 3 vừa qua sau khi sụt giảm mạnh 2 tháng đầu năm 2022. Giá trị giao dịch bình quân trên 3 sàn chính tăng 14,5% so với đầu tháng và tăng 61,2% so với cùng kỳ lên 31.530 tỷ đồng/phiên, trong đó giá trị giao dịch bình quân trên HOSE tăng lên 26.051 tỷ đồng/phiên +11,4% so với đầu tháng và giá trị giao dịch bình quân trên HNX tăng đến 3,617 tỷ đồng/phiên tăng 40,3% so với đầu tháng. Giá trị giao dịch bình quân trên UPCOM cũng tăng 18,2% sv tháng trước lên 1.863 tỷ đồng/phiên.

Trong tháng 3, tổng giá trị giao dịch ở các nhóm nhà đầu tư có sự hồi phục rõ nét tăng 62,55% so với tháng 2, trong đó nhà đầu tư cá nhân tiếp tục giữ vai trò chủ đạo. Nhà đầu tư cá nhân trong nước giao dịch chiếm 88,6% thị trường, tăng 1,88% so với tháng trước và tăng 2,4% so với bình quân 12 tháng. Nhóm nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức tiếp tục xu hướng giảm.

Trước đó, ông Trần Hải Hà, Tổng giám đốc Công ty Chứng khoán MBS (HN:MBS) trong một cuộc tọa đàm tổng kết 2021 nhận xét thị trường 2021 đa phần các nhà đầu tư đều thắng lợi, đây là một niềm hân hoan để có thể bước tiếp một chặng đường mới với nhiều thành công mới. Mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp. Tiền gửi dân cư vào hệ thống ngân hàng tăng ở mức thấp trong 4 năm gần đây.

Ông Hà cũng đánh giá chưa bao giờ chứng khoán lại gần với chúng ta đến thế. Hiện nay với sự hỗ trợ của công nghệ thì nhà đầu tư có thể mở tài khoản online, chuyển tiền online, có thể đặt lệnh qua nền tảng app và web của công ty chứng khoán. Năm 2022, thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ  chứng kiến một lượng nhà đầu tư mở tài khoản lớn chưa từng thấy.

Kiều Linh

Xem gần đây

Một nhà điều hành sàn giao dịch Bitcoin bị kết án 16 tháng tù giam

Một trong những nhà điều hành của sàn giao dịch bitcoin Coin.mx đã bị kết án 16 tháng tù giam và sàn Coin.mx bị...
24/10/2017
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán