net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Khuyến khích mua bán, sáp nhập ngân hàng? Thị trường 10/6

Theo Dong Hai AiVIF.com – Khuyến khích mua bán, sáp nhập ngân hàng; Việt Nam xếp thứ 68/120 nước về chỉ số minh bạch ngân sách; Số tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 5...
Khuyến khích mua bán, sáp nhập ngân hàng? Thị trường 10/6 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Khuyến khích mua bán, sáp nhập ngân hàng; Việt Nam xếp thứ 68/120 nước về chỉ số minh bạch ngân sách; Số tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 5 lập kỷ lục. Thị trường Việt Nam hôm nay sẽ có các tin tức mới với nội dung dưới đây.

1. Khuyến khích mua bán, sáp nhập ngân hàng

Giai đoạn 2021-2025, Chính phủ khuyến khích các nhà băng tự nguyện mua bán, hợp nhất, sáp nhập để gia tăng quy mô, phạm vi hoạt động, khả năng cạnh tranh. Mục tiêu cụ thể đề án là thí điểm Basel II theo phương pháp nâng cao, phấn đấu đến năm 2023 tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của các ngân hàng tham gia thí điểm đạt tối thiểu 10-11%. Đến năm 2025, CAR các ngân hàng áp dụng Basel II nâng cao đạt tối thiểu 11-12%, hướng tới trình độ phát triển của nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN.

Để đạt mục tiêu này, đề án nêu một số nhóm giải pháp cơ cấu lại tổ chức tín dụng. Trong đó, các nhà băng xây dựng phương án và triển khai các giải pháp phù hợp, gồm tăng vốn điều lệ, nâng tỷ lệ an toàn vốn, nâng cao năng lực quản trị, điều hành. Đồng thời, đề án khuyến khích các ngân hàng tham gia mua bán, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng trên cơ sở tự nguyện để gia tăng quy mô, phạm vi hoạt động, khả năng cạnh tranh.

Dựa trên số liệu giám sát, đánh giá của kiểm toán độc lập, các ngân hàng, công ty tài chính sẽ được phân thành ba nhóm, gồm nhóm có tiềm lực tài chính, quy mô lớn; nhóm quy mô nhỏ, trung bình và nhóm hoạt động yếu, yếu kém, tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Đến năm 2025, nhóm ngân hàng được xác định có tiềm lực tài chính, quy mô lớn phải đạt vốn điều lệ tối thiểu 15.000 tỷ đồng. Nhóm nhà băng quy mô nhỏ và trung bình, ngân hàng có vốn nước ngoài đạt vốn điều lệ tối thiểu 5.000 tỷ đồng. Với các công ty tài chính, vốn điều lệ tối thiểu phải đạt 750 tỷ đồng.

Trong khi đó, nhóm yếu, yếu kém thực hiện phương án cơ cấu lại, tăng vốn do cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các rủi ro.

2. Việt Nam xếp thứ 68/120 nước về chỉ số minh bạch ngân sách

Theo kết quả Khảo sát ngân sách mở toàn cầu năm 2021 (OBS2021) vừa được Tổ chức hợp tác ngân sách quốc tế (IBP) công bố, chỉ số công khai minh bạch ngân sách của Việt Nam tăng 9 bậc so với 2019, xếp hạng thứ 68 trên 120 quốc gia, vùng lãnh thổ.

3 trụ cột chính để IBP đánh giá tổng thể mức độ công khai ngân sách một quốc gia bao gồm minh bạch ngân sách, giám sát ngân sách và sự tham gia của người dân. "Mức độ tham gia của công chúng" đánh giá cơ hội để công chúng tham gia vào các giai đoạn khác nhau của quy trình lập ngân sách.

Từ năm 2020, Bộ Tài chính bắt đầu vận hành Cổng công khai ngân sách nhà nước giúp công khai thông tin, dữ liệu ngân sách. Cổng này nhật các dữ liệu dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm của trung ương, bộ ngành địa phương. Tuy nhiên, việc cập nhật của các bộ ngành địa phương vẫn chưa được thực hiện đầy đủ.

Trong thời gian tới, Bộ Tài chính cam kết công khai ngân sách nhà nước tốt hơn, hướng dẫn kiểm tra, giám sát các địa phương, các Bộ hoặc ngành thực hiện nghiêm túc việc công khai theo quy định.

3. Số tài khoản chứng khoán mở mới trong tháng 5 lập kỷ lục

Theo số liệu từ Trung tâm lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD), tính đến cuối tháng 5, thị trường ghi nhận 5.653.695 tài khoản giao dịch trong nước. Chỉ sau một tháng, số lượng tài khoản giao dịch mở mới đã lập kỷ lục 476.455 đơn vị, gấp đôi so với tháng trước và cao hơn 76% so với kỷ lục lập hồi tháng 3.

Cụ thể, nhà đầu tư cá nhân mở mới 476.322 tài khoản, nâng số lượng tài khoản giao dịch của nhóm này lên 5.163.570 đơn vị. Nhà đầu tư tổ chức mở mới 123 tài khoản, nâng tổng số 13.793 đơn vị. Trong 5 tháng đầu năm, nhà đầu tư cá nhân đã mở mới gần 1,38 triệu tài khoản, gấp 2,5 lần cùng kỳ năm ngoái. Con số này gần bằng lượng mở mới cả năm 2021 (1,53 triệu tài khoản).

Như vậy, mục tiêu 5% dân số đầu tư vào chứng khoán đến 2025 của Chính phủ đã được hoàn thành sớm 3 năm. Mốc tiếp theo của chiến lược phát triển thị trường chứng khoán đến năm 2030 là 8%.

Đối với khối ngoại, số lượng tài khoản giao dịch đạt 41.118 đơn vị, tăng thêm 256 đơn vị so với tháng trước, tương đương 0,6%. Trong đó, số tài khoản do nhà đầu tư cá nhân đứng tên tăng thêm 298 đơn vị thành 36.940 đơn vị. Mặt khác, số tài khoản của nhà đầu tư tổ chức giảm từ 4.220 đơn vị xuống 4.178 đơn vị.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán