net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Khối ngoại giảm mạnh giá trị bán ròng trong tháng 2

AiVIF - Khối ngoại giảm mạnh giá trị bán ròng trong tháng 2Nối tiếp tháng đầu năm, khối ngoại tiếp tục có bán ròng trong tháng 2/2022, tuy nhiên giá trị bán ròng đã sụt giảm...
Khối ngoại giảm mạnh giá trị bán ròng trong tháng 2 Khối ngoại giảm mạnh giá trị bán ròng trong tháng 2

AiVIF - Khối ngoại giảm mạnh giá trị bán ròng trong tháng 2

Nối tiếp tháng đầu năm, khối ngoại tiếp tục có bán ròng trong tháng 2/2022, tuy nhiên giá trị bán ròng đã sụt giảm đáng kể so với tháng trước.

Theo dữ liệu từ AiVIFFinance, khối ngoại đã bán ròng hơn 335 tỷ đồng trên sàn HOSE, giảm gần 89% so với tháng trước. Trong khi đó, khối ngoại trên sàn HNX đã quay lại bán ròng  hơn 75 tỷ đồng, sau khi mua ròng hơn 313 tỷ đồng trong tháng 1.

Giải thích về việc khối ngoại tiếp tục bán ròng trên sàn chứng khoán, ông Trần Minh Tuấn - Phó Chủ tịch CTCK Smart Invest trong số Talkshow Phố Tài chính ngày 28/02 cho rằng, việc các nước phát triển nâng lãi suất là nguyên nhân khiến dòng tiền đầu tư gián tiếp rút dần khỏi các nước mới mới nổi, không chỉ ở mỗi Việt Nam.

Dù vậy, ông Tuấn cũng nhận định, việc lãi suất tăng sẽ thúc đẩy dòng tiền trực tiếp sẽ tìm đến các nước đang phát triển như Việt Nam, qua đó thúc đẩy nền kinh tế và khi nền kinh tế được kích thích, dòng tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư trên thị trường sẽ lại tìm đến các kênh đầu tư như chứng khoán và bất động sản.

Quay lại với tình hình trong tháng 2, trên sàn HOSE, HPG (HM:HPG) trở lại thành cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhiều nhất với gần 849 tỷ đồng.

Xét về nhóm ngành, bất động sản là ngành có nhiều cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhất, theo sau là hai nhóm ngân hàng và năng lượng.

Đối với bất động sản, VIC (HM:VIC), KBC (HM:KBC), NVL (HM:NVL) là những cái tên quen thuộc nằm trong top cổ phiếu bị khối ngoại bán ròng. Bên cạnh đó tháng 2 cũng xuất hiện một số cái tên như GEX (HM:GEX) và PDR (HM:PDR).

Còn với nhóm ngân hàng, CTG (HM:CTG) và HDB (HM:HDB) là hai cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhất, lần lượt ở mức gần 263 tỷ đồng và 262 tỷ đồng, xếp chỉ sau HPG.

Top 10 cổ phiếu khối ngoại bán ròng nhiều nhất trên sàn HOSE trong tháng 2/2022

Ở chiều mua ròng, ngân hàng là nhóm được nhà đầu tư nước ngoài mua ròng nhiều nhất với TPB (HM:TPB), STB (HM:STB), MBB (HM:MBB) và VCB (HM:VCB).

Dù vậy, cổ phiếu được mua ròng nhiều nhất lại đến từ nhóm bất động sản, cụ thể là NLG (HM:NLG) khi cổ phiếu này được mua ròng hơn 77 tỷ đồng.

Trong bối cảnh giá hàng hóa dự báo sẽ tiếp tục tăng do xung đột giữa Nga và Ukraine, những cổ phiếu thuộc nhóm sắt thép và hóa chất đã được khối ngoại để mắt tới. Nhóm sắt thép có thể kể đến HSG (HM:HSG) và NKG (HM:NKG), còn nhóm hóa chất – phân bón có thể kể đến DPM (HM:DPM), DGC (HM:DGC).

Top 10 cổ phiếu khối ngoại mua ròng nhiều nhất trên sàn HOSE trong tháng 2/2022

Tại sàn HNX, dù khối ngoại đã trở lại bán ròng nhưng giá trị bán ròng vẫn không quá lớn. Dẫn đầu nhóm bán ròng trong tháng 2 chính là TNG (HN:TNG) với gần 51 tỷ đồng. Ngoài TNG thì các cổ phiếu khác có giá trị bán ròng khá khiêm tốn. Ví dụ điển hình là THD – cổ phiếu thường bị bán ròng nhiều nhất cũng chỉ bị bán ròng hơn 1 tỷ đồng.

Top 10 cổ phiếu khối ngoại bán ròng nhiều nhất trên sàn HNX trong tháng 2/2022

Trong khi đó ở chiều mua, khối ngoại có động thái gom các cổ phiếu thuộc nhóm bất động sản như IDC (HN:IDC), CEO, NDN (HN:NDN), BAX. IDC là cổ phiếu bị bán ròng nhiều nhất trong nhóm cũng như trên cả sàn với hơn 19 tỷ đồng.

Top 10 cổ phiếu khối ngoại mua ròng nhiều nhất trên sàn HNX trong tháng 2/2022

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán