


Vietstock - Khẩn trương xử lý tình trạng hàng tồn đọng tại cảng Cát Lái
Trong khi sản lượng container nhập về bãi từ tàu biển vẫn tăng trưởng thì sản lượng container xuất theo đường bộ, số lượt xe ra, vào cảng giao nhận container liên tục giảm trong bối cảnh TPHCM thực hiện giãn cách, dẫn đến số lượng container tồn tại bãi Cát Lái tăng cao, cảng có thể phải tạm thời ngưng tiếp nhận tàu...
Hoạt động sản xuất gián đoạn do COVID-19 khiến lượng hàng tồn bãi tại cảng Cát Lái tăng cao, nguy cơ cảng phải ngưng tiếp nhận tàu. Ảnh minh họa |
Trước tình hình này, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam Nguyễn Xuân Sang đã khẩn trương chủ trì cuộc họp chiều ngày 1/8 với Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn và các đơn vị liên quan về việc xử lý hàng tồn đọng tại cảng Cát Lái để thống nhất thực hiện 3 nhóm giải pháp chính.
Nhóm giải pháp nhằm tăng năng lực giải phóng hàng ra khỏi cảng, Cục Hàng hải giao Chi cục Hàng hải Việt Nam tại TPHCM phối hợp với Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn rà soát và làm việc cụ thể với từng chủ hàng có hàng tồn tại cảng để đưa ra phương án thống nhất cùng chủ hàng tháo gỡ vướng mắc sớm nhận hàng.
Nhóm giải pháp tăng năng lực khai thác của bãi cảng, Cục Hàng hải giao Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn chủ động điều chỉnh việc chất xếp container giữa các khu vực bãi container hàng nhập, container hàng xuất, container rỗng cho phù hợp để tăng khả năng tiếp nhận container hàng nhập. Đồng thời, nâng tối đa khả năng xếp dỡ container trên bãi; điều chuyển bớt các container rỗng ra ngoài phạm vi cảng; điều chỉnh thời gian tiếp nhận container hàng xuất phù hợp...
Nhóm giải pháp giảm lượng hàng nhập về cảng, Cục Hàng hải Việt Nam yêu cầu tạm thời ngưng chuyển container hàng nhập từ các cảng khu vực Cái Mép, cảng Tân Cảng Hiệp Phước về cảng Tân Cảng Cát Lái. Chủ hàng nhận trực tiếp ở khu vực Cái Mép hoặc cảng Tân Cảng Hiệp Phước, các ICD, các cảng khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long nơi gần nhà máy, doanh nghiệp của mình. Trừ các trường hợp đặc biệt, căn cứ năng lực tiếp nhận của cảng Tân Cảng Cát Lái giao cho Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn chủ động giải quyết. Đồng thời, làm việc với các chủ hàng, hãng tàu hạn chế số chuyến tàu hoặc giãn tiến độ nhập container hàng nhập về cảng đối với hàng nhập của các doanh nghiệp, nhà máy đang giảm quy mô và sản lượng sản xuất.
Ngoài ra, trên cơ sở khảo sát năng lực tiếp nhận của các cảng lân cận, Cục Hàng hải Việt Nam giao Cảng vụ Hàng hải TPHCM xây dựng phương án điều tiết tuyến tàu cập cảng Cát Lái sang các cảng lân cận trong trường hợp cảng Cát Lái phải tạm thời ngưng tiếp nhận tàu.
Cục Hàng hải Việt Nam cũng đã thành lập Sở Chỉ huy tiền phương tại Chi cục Hàng hải Việt Nam TPHCM để trực tiếp phối hợp với các doanh nghiệp cảng nhanh chóng xử lý vướng mắc phát sinh, bảo đảm duy trì hoạt động các cảng.
Theo tính toán của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn, kế hoạch làm hàng của cảng Tân Cảng Cát Lái sẽ tiếp tục duy trì đến ngày 15/8. Kế hoạch này sẽ tiếp tục được cập nhật và điều chỉnh hằng ngày, hằng tuần để giảm thiểu nguy cơ ngừng hoạt động của cảng.
Tuy nhiên, đại diện cảng Cát Lái cho biết, với tình hình dịch bệnh diễn biến tiếp tục phức tạp, TPHCM và các tỉnh lân cận tăng cường thêm các giải pháp giãn cách để phòng, chống dịch COVID-19, các nhà máy, xí nghiệp tiếp tục phải hạn chế hoặc dừng sản xuất thì sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu qua cảng Cát Lái và các cảng trong khu vực sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, các hãng tàu sẽ phải điều chỉnh lịch tàu vào các cảng của khu vực. Nếu dịch bệnh tiếp tục kéo dài, năng lực tiếp nhận của các cảng, ICD, bãi, kho hàng các nhà máy, xí nghiệp hết công suất thì nguy cơ không chỉ cảng Cát Lái mà các cảng khác tại khu vực TPHCM, Đồng Nai, Vũng Tàu phải lần lượt tạm ngừng tiếp nhận tàu là khó tránh khỏi.
Ông Nguyễn Xuân Sang cho biết, trước nguy cơ được dự báo nêu trên, Cục Hàng hải Việt Nam đã có văn bản chỉ đạo các Cảng vụ Hàng hải trong cả nước có kế hoạch chuẩn bị trong tình huống diễn biến phức tạp của dịch bệnh, chủ động xây dựng kế hoạch điều tiết hàng hóa trong từng khu vực cảng biển và giữa các khu vực với nhau. Bên cạnh đó, Cục Hàng hải Việt Nam cũng đã báo cáo Bộ GTVT xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND TPHCM, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan sớm giải quyết các kiến nghị của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn.
Trước đó, đại diện Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn cho biết, sau 3 tuần áp dụng giãn cách xã hội theo Chỉ thị 16, Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn đã có văn bản báo cáo về tình hình khó khăn trong tổ chức hoạt động các bến cảng của Tổng công ty tại khu vực TPHCM. Cụ thể, hiện nay sản lượng container nhập về bãi từ tàu biển vẫn tăng trưởng, trong khi sản lượng container xuất theo đường bộ, số lượt xe ra, vào cảng giao nhận container liên tục giảm so do giãn cách xã hội, dẫn đến số lượng container tồn tại bãi Cát Lái tăng cao. Nguyên nhân do các nhà máy, xí nghiệp phải thu hẹp sản xuất hoặc ngừng hoạt động do bị phong tỏa để phòng chống dịch COVID-19 nên nhu cầu lấy hàng tại cảng giảm.
"Việc hàng hóa tồn tại bãi tăng cao dẫn đến nguy cơ cảng trong thời gian tới phải tạm thời ngưng tiếp nhận tàu", đại diện Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn cho biết.
Đường dây nóng xử lý ùn tắc tại cảng Cát Lái Cục Hàng hải Việt Nam vừa thiết lập đường dây nóng để hỗ trợ các chủ hàng, doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng hóa tại cảng Cát Lái trong thời gian TPHCM thực hiện Chỉ thị 16 để đơn vị chức năng ngành hàng hải kịp thời nắm bắt, phối hợp với cơ quan liên quan giải quyết nhanh chóng, tránh tình trạng hàng hóa bị tắc tại cảng. Các doanh nghiệp có thể gọi trực tiếp đến số điện thoại 0903.772.683 để phản ánh. |
Nhật Quang
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |