net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 lần, các hãng bay dồn dập tăng chuyến

Thứ Tư, 11 tháng 5, 2022
Khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 lần, các hãng bay dồn dập tăng chuyến Khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 lần, các hãng bay dồn dập tăng chuyến

Vietstock - Khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 lần, các hãng bay dồn dập tăng chuyến

Nắm bắt thời cơ khi lượng khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 so với cùng kỳ, trong đó, các hãng hàng không Việt tăng mạnh tần suất bay đến các thị trường quốc tế...

Lượng khách quốc tế sử dụng các hãng hàng không Việt tăng trưởng mạnh mẽ, lên tới 214,7% trong khi hành khách nội địa giảm nhẹ 18,2%.

Thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam, trong tháng 4, các hãng hàng không khai thác 30 nghìn chuyến bay, giảm nhẹ 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, có 12 nghìn chuyến bay quá cảnh, tăng 25% so với tháng 4/2021.

Trong tháng 4, khách quốc tế đạt trên 230 nghìn người, tăng ấn tượng 502% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi lượng khách nội địa đạt 6,4 triệu khách, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm ngoái.

Về vận chuyển hành khách, trong tháng 4, các cảng hàng không đón 6,6 triệu khách, giảm 14,3% so với cùng kỳ. Tính riêng các hãng hàng không Việt Nam, tháng 4/2022 vận chuyển 3,28 triệu khách, trong đó có 80 nghìn khách quốc tế và 3,2 triệu khách nội địa.

Lượng khách quốc tế sử dụng các hãng hàng không Việt Nam chứng kiến tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, lên tới 214,7% so với cùng kỳ, trong khi hành khách nội địa giảm nhẹ 18,2%.

Về vận chuyển hàng hoá tháng 4, lượng hàng hoá thông qua các cảng hàng không Việt Nam đạt 140,7 nghìn tấn, tăng 18,4%.

Trong đó, lượng hàng hoá quốc tế đạt 117,7 nghìn tấn, tăng 45,3% so với tháng 4/2021 và lượng hàng hoá nội địa đạt 23 nghìn tấn, giảm 39,1%.

Tính riêng các hãng hàng không Việt Nam, vận chuyển hàng hoá đạt 27 nghìn tấn, giảm nhẹ 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Trong đó, vận chuyển quốc tế đạt 15,5 nghìn tấn, tăng 64,3% và vận chuyển nội địa đạt 11,5 nghìn tấn, giảm 38,2%.

Như vậy, trong tháng 4, vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hoá qua các cảng hàng không Việt Nam vẫn còn sụt giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn ghi dấu sự hồi phục đáng kinh ngạc so với thời điểm phải đóng cửa "bầu trời".

Bên cạnh đó, vận chuyển hành khách và hàng hoá quốc tế chứng kiến sự khởi sắc, tăng trưởng rõ rệt trong khi vận chuyển hành khách và hàng hoá nội địa có tốc độ sụt giảm đáng kể.

Tiếp đà hồi phục từ thị trường quốc tế, nhiều hãng hàng không nắm bắt thời cơ, tăng tần suất bay và khôi phục nhiều thị trường quốc tế.

Vietnam Airlines (HN:HVN) sẽ tăng tần suất bay trên 8 đường bay đến Nhật Bản, Hàn Quốc từ ngày 15/5 và khôi phục lại 3 đường bay đến Hàn Quốc từ ngày 1/6 nhằm đáp ứng nhu cầu hành khách đang phục hồi sau đại dịch. Các đường bay giữa Hà Nội, TP. HCM và Pusan sẽ được khai thác bằng tàu thân rộng Boeing (LON:SBA) 787 kể từ tháng 7/2022

Cụ thể, đối với đường bay Nhật Bản, từ ngày 15/5, hãng hàng không quốc gia sẽ tăng thêm 1 - 2 chuyến bay mỗi tuần trên các chặng bay giữa Hà Nội, TP.HCM và Tokyo, Osaka, Nagoya. Từ ngày 1/7, Vietnam Airlines sẽ nối lại chặng bay giữa Đà Nẵng - Tokyo.

Như vậy, Vietnam Airlines sẽ có từ 25 đến 30 chuyến bay mỗi tuần từ Hà Nội, TP.HCM đến các thành phố lớn của Nhật Bản, phần lớn sử dụng tàu bay thân rộng Boeing 787 hiện đại và tiện nghi.

Với đường bay Hàn Quốc, từ ngày 15/5, hãng tăng thêm 3 - 4 chuyến bay mỗi tuần trên các chặng giữa Hà Nội, TP.HCM và Seoul. Điều này giúp đảm bảo từ 15/5, mỗi ngày Vietnam Airlines đều có chuyến bay trên các chặng này, khai thác bằng tàu thân rộng Boeing 787.

Từ ngày 1/6, Vietnam Airlines sẽ nối lại các chặng bay giữa Hà Nội và Pusan, giữa Đà Nẵng và Seoul. Từ 1/7, hãng nối lại thêm chặng bay giữa TP.HCM và Pusan. Tần suất các chặng này từ 3 - 4 chuyến bay mỗi tuần.

Với hãng hàng không VietJet Air, trong quý đầu, Vietjet (HM:VJC) cũng mở lại toàn bộ mạng bay nội địa và nối lại các chuyến bay quốc tế thường lệ; thực hiện 20.000 chuyến bay và vận chuyển hơn 3 triệu lượt khách trên gần 60 đường bay nội địa và quốc tế được khai khác.

Vietjet hiện đang tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động; đa dạng hóa các kênh bán hàng trên thiết bị số, trên các sàn thương mại điện tử...

Ánh Tuyết

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán