


Vietstock - Khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 lần, các hãng bay dồn dập tăng chuyến
Nắm bắt thời cơ khi lượng khách quốc tế qua cảng hàng không Việt tăng gấp 5 so với cùng kỳ, trong đó, các hãng hàng không Việt tăng mạnh tần suất bay đến các thị trường quốc tế...
Lượng khách quốc tế sử dụng các hãng hàng không Việt tăng trưởng mạnh mẽ, lên tới 214,7% trong khi hành khách nội địa giảm nhẹ 18,2%. |
Thông tin từ Cục Hàng không Việt Nam, trong tháng 4, các hãng hàng không khai thác 30 nghìn chuyến bay, giảm nhẹ 2,4% so với cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, có 12 nghìn chuyến bay quá cảnh, tăng 25% so với tháng 4/2021.
Trong tháng 4, khách quốc tế đạt trên 230 nghìn người, tăng ấn tượng 502% so với cùng kỳ năm trước. Trong khi lượng khách nội địa đạt 6,4 triệu khách, giảm 16,9% so với cùng kỳ năm ngoái. |
Về vận chuyển hành khách, trong tháng 4, các cảng hàng không đón 6,6 triệu khách, giảm 14,3% so với cùng kỳ. Tính riêng các hãng hàng không Việt Nam, tháng 4/2022 vận chuyển 3,28 triệu khách, trong đó có 80 nghìn khách quốc tế và 3,2 triệu khách nội địa.
Lượng khách quốc tế sử dụng các hãng hàng không Việt Nam chứng kiến tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ, lên tới 214,7% so với cùng kỳ, trong khi hành khách nội địa giảm nhẹ 18,2%.
Về vận chuyển hàng hoá tháng 4, lượng hàng hoá thông qua các cảng hàng không Việt Nam đạt 140,7 nghìn tấn, tăng 18,4%.
Trong đó, lượng hàng hoá quốc tế đạt 117,7 nghìn tấn, tăng 45,3% so với tháng 4/2021 và lượng hàng hoá nội địa đạt 23 nghìn tấn, giảm 39,1%.
Tính riêng các hãng hàng không Việt Nam, vận chuyển hàng hoá đạt 27 nghìn tấn, giảm nhẹ 3,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong đó, vận chuyển quốc tế đạt 15,5 nghìn tấn, tăng 64,3% và vận chuyển nội địa đạt 11,5 nghìn tấn, giảm 38,2%.
Như vậy, trong tháng 4, vận chuyển hành khách và vận chuyển hàng hoá qua các cảng hàng không Việt Nam vẫn còn sụt giảm nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn ghi dấu sự hồi phục đáng kinh ngạc so với thời điểm phải đóng cửa "bầu trời".
Bên cạnh đó, vận chuyển hành khách và hàng hoá quốc tế chứng kiến sự khởi sắc, tăng trưởng rõ rệt trong khi vận chuyển hành khách và hàng hoá nội địa có tốc độ sụt giảm đáng kể.
Tiếp đà hồi phục từ thị trường quốc tế, nhiều hãng hàng không nắm bắt thời cơ, tăng tần suất bay và khôi phục nhiều thị trường quốc tế.
Vietnam Airlines (HN:HVN) sẽ tăng tần suất bay trên 8 đường bay đến Nhật Bản, Hàn Quốc từ ngày 15/5 và khôi phục lại 3 đường bay đến Hàn Quốc từ ngày 1/6 nhằm đáp ứng nhu cầu hành khách đang phục hồi sau đại dịch. Các đường bay giữa Hà Nội, TP. HCM và Pusan sẽ được khai thác bằng tàu thân rộng Boeing (LON:SBA) 787 kể từ tháng 7/2022
Cụ thể, đối với đường bay Nhật Bản, từ ngày 15/5, hãng hàng không quốc gia sẽ tăng thêm 1 - 2 chuyến bay mỗi tuần trên các chặng bay giữa Hà Nội, TP.HCM và Tokyo, Osaka, Nagoya. Từ ngày 1/7, Vietnam Airlines sẽ nối lại chặng bay giữa Đà Nẵng - Tokyo.
Như vậy, Vietnam Airlines sẽ có từ 25 đến 30 chuyến bay mỗi tuần từ Hà Nội, TP.HCM đến các thành phố lớn của Nhật Bản, phần lớn sử dụng tàu bay thân rộng Boeing 787 hiện đại và tiện nghi.
Với đường bay Hàn Quốc, từ ngày 15/5, hãng tăng thêm 3 - 4 chuyến bay mỗi tuần trên các chặng giữa Hà Nội, TP.HCM và Seoul. Điều này giúp đảm bảo từ 15/5, mỗi ngày Vietnam Airlines đều có chuyến bay trên các chặng này, khai thác bằng tàu thân rộng Boeing 787.
Từ ngày 1/6, Vietnam Airlines sẽ nối lại các chặng bay giữa Hà Nội và Pusan, giữa Đà Nẵng và Seoul. Từ 1/7, hãng nối lại thêm chặng bay giữa TP.HCM và Pusan. Tần suất các chặng này từ 3 - 4 chuyến bay mỗi tuần.
Với hãng hàng không VietJet Air, trong quý đầu, Vietjet (HM:VJC) cũng mở lại toàn bộ mạng bay nội địa và nối lại các chuyến bay quốc tế thường lệ; thực hiện 20.000 chuyến bay và vận chuyển hơn 3 triệu lượt khách trên gần 60 đường bay nội địa và quốc tế được khai khác.
Vietjet hiện đang tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số để nâng cao trải nghiệm của khách hàng và tối ưu hóa hiệu quả hoạt động; đa dạng hóa các kênh bán hàng trên thiết bị số, trên các sàn thương mại điện tử...
Ánh Tuyết
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |