net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

IMF dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2023 ở mức 5,8%. Thị trường 19/12

Theo Dong Hai AiVIF.com – Khởi động phiên giao dịch đầu tuần mới với 3 tin tức đáng chú ý: IMF dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2023 ở mức 5,8%, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế...
IMF dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2023 ở mức 5,8%. Thị trường 19/12 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Khởi động phiên giao dịch đầu tuần mới với 3 tin tức đáng chú ý: IMF dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2023 ở mức 5,8%, Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Nhật Bản (JCER) dự báo thứ hạng các nền kinh tế lớn châu Á sẽ thay đổi, tỷ giá USD ngày 19/12: Duy trì ở mức thấp… Dưới đây là nội dung chính.

1. IMF dự báo tăng trưởng Việt Nam năm 2023 ở mức 5,8%

Ông Francois Painchaud, Trưởng Đại diện Văn phòng IMF tại Việt Nam dự báo năm 2023, kinh tế Việt Nam được định hình bởi ba cơn gió ngược lớn. Đó là, tình hình kinh tế toàn cầu suy giảm, lạm phát cao và chính sách tiền tệ thắt chặt khiến lãi suất tăng. Năm 2022, IMF dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 7-7,5%, một trong những quốc gia tăng trưởng tốt nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trước những tác động bên ngoài của năm 2023, IMF dự báo tăng trưởng của Việt Nam sẽ ở mức 5,8%, lạm phát gia tăng so với năm nay. Năm 2022, IMF dự báo tăng trưởng của Việt Nam ở mức 7-7,5%, một trong những quốc gia tăng trưởng tốt nhất trên thế giới. Tuy nhiên, trước những tác động bên ngoài của năm 2023, IMF dự báo tăng trưởng của Việt Nam sẽ ở mức 5,8%, lạm phát gia tăng so với năm nay. Sự suy giảm chất lượng tài sản của hệ thống ngân hàng.Nên điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô, đảm bảo ổn định tài chính.

Mặc dù chất lượng tài sản ngân hàng đã cải thiện song vẫn có những rủi ro suy giảm tăng trưởng cũng như căng thẳng liên quan đến khu vực bất động sản, rủi ro về ổn định tài chính. Chuyên gia từ IMF khuyến nghị, Việt Nam cần hết sức khéo léo trong cân bằng giữa chính sách thắt chặt tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng. Các chính sách tài khoá cần đảm bảo linh hoạt và có trọng tâm mục tiêu trong bối cảnh lạm phát gia tăng. Cần có cơ chế để điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp, thực hiện các giải pháp về thuế, thắt chặt tiền tệ để kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, việc đảm bảo ổn định hệ thống tài chính cần được ưu tiên.

Riêng về thị trường trái phiếu doanh nghiệp, IMF khuyến nghị Việt Nam cần sửa đổi Nghị định 65 theo hướng sửa đổi là để phù hợp mục tiêu tổng thể, đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn huy động từ tái phiếu. Tuy nhiên, vẫn cần quản lý những rủi ro tài chính tổng thể, xây dựng lại niềm tin của nhà đầu tư và phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp phù hợp.

2. Trung tâm Nghiên cứu Kinh tế Nhật Bản (JCER) dự báo thứ hạng các nền kinh tế lớn châu Á sẽ thay đổi

Các chuyên gia phân tích đến từ JCER, một trong những viện nghiên cứu kinh tế có ảnh hưởng nhất của Nhật Bản, đã luôn chia sẻ rằng Trung Quốc là quốc gia với 1,4 tỷ dân, sẽ rất nhanh chóng trở thành nền kinh tế hàng đầu thế giới, vượt qua cả Mỹ. Tuy nhiên, chính sách "Zero-COVID" cùng với những căng thẳng với Mỹ đã xuất hiện và làm đảo lộn các dự đoán trên, các nhà kinh tế của JCER đã đưa ra nhận xét này trong một báo cáo mới được công bố.

JCER dự đoán "GDP của Trung Quốc sẽ không vượt quá GDP của Mỹ", và sự tăng trưởng của hai quốc gia sẽ tiếp tục được duy trì với tốc độ tương tự trong vài thập kỷ tới. Trung Quốc sẽ không thể tạo ra sự bứt phá để bắt kịp đối thủ cạnh tranh của họ. Bên cạnh đó, cuộc chiến công nghệ mà các nước phương Tây sẽ tiến hành sẽ có thể khiến tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc giảm xuống khoảng 1% mỗi năm từ nay đến năm 2030. Ngoài ra, lực lượng lao động giảm cũng sẽ hạn chế tiềm năng tăng trưởng của nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.

Theo JCER, những thay đổi nhân khẩu học này cũng sẽ làm đảo lộn sâu sắc thứ hạng của các nền kinh tế lớn châu Á. Từ năm 1966, Nhật Bản đã rơi xuống vị trí thứ hai rồi thứ ba kể từ năm 2010, và sẽ tiếp tục tụt xuống vị trí thứ tư vào năm 2025, khi GDP của nước này được dự đoán sẽ bị Ấn Độ vượt qua.

Dựa trên các dự báo của Liên hợp quốc, các nhà nghiên cứu JCER chỉ ra rằng Ấn Độ sẽ trở thành quốc gia đông dân nhất hành tinh vào tháng 4/2023 với 1,42 tỷ dân, vượt qua Trung Quốc, quốc gia đã giữ vị trí này từ hàng trăm năm.

Trước đây, viện tư vấn kinh tế Nhật Bản vẫn dự báo rằng Đài Loan (Trung Quốc) và Hàn Quốc sẽ bắt kịp và vượt Nhật Bản vào cuối thập kỷ này, nhưng trong báo cáo mới đây, các chuyên gia của JCER đã ước tính việc GDP bình quân đầu người giảm sẽ khiến Nhật Bản đứng sau kinh tế Đài Loan từ năm 2022, và sẽ bị Hàn Quốc vượt qua vào năm 2023. Nguyên nhân do sự mất giá nhanh chóng của đồng yen, so với các loại tiền tệ chính khác, và sự yếu kém về năng suất lao động so với các nước láng giềng khiến tăng trưởng của Nhật Bản tụt hạng. Nhật Bản sẽ phải cải tổ chính sách của mình để khắc phục tình trạng số hóa chậm và dân số già.

3. Tỷ giá USD ngày 19/12: Duy trì ở mức thấp

USD Index, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 104,62 theo ghi nhận lúc 7h (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,12% ở mức 1,0600. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD tăng 0,30% ở mức 1,2178. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,51% ở mức 136,00.

Trong nước, sáng 19/12, tỷ giá trung tâm USD/VND tại Ngân hàng Nhà nước được niêm yết ở mức 23.650 đồng/USD. Tỷ giá tham khảo USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước ở mức 23.450 - 24.780 đồng (mua - bán).

Tỷ giá USD trong các Ngân hàng thương mại hôm nay được niêm yết như sau: Ngân hàng Vietcombank (HM:VCB) niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.410 - 23.720 đồng/USD.

Ngân hàng BIDV (HM:BID) giao dịch mua - bán USD ở mức 23.440 - 23.720 đồng/USD. Ngân hàng ACB (HM:ACB) niêm yết giá USD ở mức 23.300 - 23.800 đồng/USD (mua - bán).

Cùng thời điểm trên, Ngân hàng Vietinbank (HM:CTG) niêm yết giao dịch mua - bán ở quanh mức 23.400 - 23.800 đồng/USD. Tại TPBank niêm yết giá mua - bán USD ở mức 23.310 - 23.870 đồng/USD.

Tại Ngân hàng SHBBank, giá mua - bán USD giao dịch ở mức 23.548 - 23.800 đồng/USD. Ngân hàng Techcombank (HM:TCB), niêm yết giá USD ở mức 23.439 - 23.750 đồng/USD (mua - bán).

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán