net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Hướng tới nâng xếp hạng tín nhiệm Việt Nam lên mức "Đầu tư "

Thứ Sáu, 13 tháng 5, 2022
Hướng tới nâng xếp hạng tín nhiệm Việt Nam lên mức Hướng tới nâng xếp hạng tín nhiệm Việt Nam lên mức

Vietstock - Hướng tới nâng xếp hạng tín nhiệm Việt Nam lên mức "Đầu tư "

Để đạt mục tiêu năm 2030 nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam lên hạng Đầu tư, theo các chuyên gia, cần xây dựng nền tài chính công vững mạnh, cải thiện chất lượng thể chế, quản trị minh bạch dữ liệu.

Chế biến ngao xuất khẩu sang EU, Anh, Nhật Bản, Mỹ, Hàn Quốc. (Ảnh: TTXVN)

Phát biểu tại Hội nghị phổ biến Đề án cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030, diễn ra ngày 13/5 tại Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, ông Trương Hùng Long, Cục trưởng Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại (Bộ Tài chính) cho biết việc cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia là kết quả của việc triển khai đồng bộ, hiệu quả các biện pháp ổn định kinh tế vĩ mô, tăng cường hệ thống tài chính-ngân hàng của Đảng, Quốc hội và Chính phủ.

Đồng thời, là kết quả của các bộ, ngành trong việc trao đổi, chia sẻ các thông tin cập nhật với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm.

Theo ông Trương Hùng Long, thời gian qua, Chính phủ Việt Nam đã hợp tác chính thức cả 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm lớn nhất và có uy tín trên thế giới là Moody’s, S&P và Fitch Ratings.

Nhận thức được tầm quan trọng của xếp hạng tín nhiệm quốc gia, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án nâng cao hệ số tín nhiệm quốc gia đến năm 2020 (Quyết định số 412/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ).

Giai đoạn 2013-2021, hệ số tín nhiệm và triển vọng xếp hạng liên tục được cải thiện qua các năm, góp phần giúp Chính phủ mở mang các kênh huy động vốn cho đầu tư phát triển, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại đa dạng hóa nguồn tài chính; giúp đẩy mạnh thu hút nguồn đầu tư cả trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam.

Đến tháng 4/2022, các tổ chức xếp hạng đều đánh giá triển vọng tín nhiệm của Việt Nam ở mức Tích cực với định mức tín nhiệm Ba3 (Moody’s) và BB (S&P, Fitch Ratings).

Ông Trương Hùng Long cho biết các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam là do tốc độ tăng trưởng kinh tế duy trì ở mức bền vững. Sức mạnh tài khóa được đánh giá tương đương với các nước ở mức tín nhiệm Đầu tư nhờ thành quả củng cố tài khóa, tăng cường hiệu quả quản lý nợ công và đảm bảo khả năng trả nợ của ngân sách nhà nước.

Nợ trong nước có xu hướng tăng với nợ nước ngoài chủ yếu là các khoản vay ODA, vay ưu đãi; bền vững nợ được củng cố bởi điều kiện vay thuận lợi; vị thế đối ngoại vững chắc, củng cố đệm dự trữ ngoại hối.

Tổng Giám đốc Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam bà Michele Wee cho biết việc duy trì hiệu quả kinh tế và nợ Chính phủ liên tục thấp hơn so với các nước ASEAN, tài khoản vãng lai ổn định và khả năng vượt trội của dòng vốn FDI bấp chấp cú sốc đại dịch.

Cùng với đó là triển vọng tích cực hiện nay phản ánh tiềm băng tăng trưởng trưởng kinh tế mạnh mẽ và sức mạnh tài khóa ngày càng tăng… là những yếu tố thúc đẩy nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam.

Theo bà Michele Wee, năm 2021 cả 3 tổ chức xếp hạng tín nhiệm đều điều chỉnh triển vọng về Việt Nam lên Tích cực, chuỗi hành động đánh giá này đã đưa Việt Nam trở thành quốc gia duy nhất trên toàn cầu được cả 3 tổ chức xếp hạng tính nhiệm đánh giá có triển vọng Tích cực.

“Điều này phản ảnh quan điểm của các tổ chức xếp hạng tín nhiệm về mức tăng trưởng vượt rội của Việt Nam so với các nước đồng hạng và khả năng phục hồi tài chính công bất chấp đại dịch,” bà Michele Wee nói.

Tại “Đề án Cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia tới năm 2030” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyêt đã đề xuất mục tiêu phấn đấu tới năm 2030 nâng xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam lên hạng Đầu tư.

Để đạt được các mục tiêu của đề án, ông Trương Hùng Long cho biết Việt Nam sẽ tiếp tục phát huy những thế mạnh về hồ sơ tín nhiệm như sức mạnh kinh tế, tài khóa. Đồng thời, tiếp tục cải thiện các chỉ tiêu về sức mạnh quản trị và thể chế, khu vực ngân hàng, doanh nghiệp nhà nước, các chỉ tiêu xếp hạng toàn cầu.

“Việc tiếp tục cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia trong thời gian tới theo mục tiêu đặt ra của đề án sẽ cải thiện hồ sơ tín dụng của Việt Nam, tạo hiệu ứng lan toả cho toàn bộ nền kinh tế. Ngoài ra, việc nâng hạng còn góp phần nâng cao uy tín của quốc gia, gia tăng niềm tin đối với các nhà đầu tư quốc tế, bao gồm cả nhà đầu tư trực tiếp và gián tiếp vào Việt Nam,” ông Trương Hùng Long nói.

Ảnh minh họa. (Nguồn: TTXVN)

Ngoài ra, theo ông Trương Hùng Long, việc củng cố các yếu tố cấu thành xếp hạng tín nhiệm của một quốc gia là động lực chính để cải thiện xếp hạng tín nhiệm quốc gia. Ngược lại, việc thường xuyên duy trì đánh giá xếp hạng tín nhiệm sẽ thúc đẩy tiếp tục cải cách sâu rộng các lĩnh vực này.

Liên quan trực tiếp đến vay nợ, việc nâng bậc tín nhiệm góp phần tạo cơ sở vững chắc để Chính phủ và doanh nghiệp vay vốn trong nước và quốc tế với chi phí hợp lý. Điều này có ý nghĩa hết sức quan trọng khi nguồn vốn vay ODA, vay ưu đãi dành cho Việt Nam đang giảm dần.

Tuy nhiên, các chuyên gia cũng chỉ ra một số tồn tại, hạn chế tác động đến xếp hạng tín nhiệm của Việt Nam như cơ cấu lại các ngành và đổi mới mô hình tăng trưởng còn chậm, thiếu bền vững. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu; dư địa tăng thu ngân sách nhà nước hạn hẹp, xuất khẩu vẫn phụ thuộc vào khu vực có vốn FDI. Cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm gồm doanh nghiệp nhà nước, tổ chức tín dụng chưa đáp ứng tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế…

Ông Phạm Văn Hiếu, Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính (Bộ Tài chính) cho rằng để cải thiện xếp hạng tín nhiệm ở Việt Nam trong thời gian tới, cần xây dựng và hoàn thiện khung khổ pháp lý, nâng cao nhận thức về khả năng tài chính và khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp được xếp hạng tín nhiệm; cân nhắc rủi ro để định hướng và ra quyết định đầu tư đúng đắn.

Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại cũng cho biết, thời gian tới, Việt Nam cần triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2021-2030. Đồng thời, cải thiện chất lượng thể chế, quản trị, công khai minh bạch dữ liệu.

Bên cạnh đó, xây dựng nền tài chính công vững mạnh, mở rộng cơ sở thu bền vững để cải thiện các chỉ số nợ và thúc đẩy củng cố tài khóa, cải thiện cơ cấu và chất lượng của khu vực ngân hàng và doanh nghiệp nhà nước theo hướng tái cấu trúc ngành ngân hàng, giảm thiểu rủi ro nợ xấu, đảm bảo mọi khoản vay của Chính phủ được thanh toán đầy đủ, đúng hạn.

Đại diện Cục Quản lý Nợ và Tài chính đối ngoại cũng khuyến nghị, nên tăng cường hiệu quả, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc xếp hạng tín nhiệm quốc gia, tăng cường hợp tác với các tổ chức xếp hạng tín nhiệm./.

Thùy Dương

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán