net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

HSBC: Tài khoản vãng lai của Việt Nam có khả năng sẽ thâm hụt trong năm 2021

AiVIF - HSBC: Tài khoản vãng lai của Việt Nam có khả năng sẽ thâm hụt trong năm 2021Trong báo cáo “Vietnam at a glance” tháng 12/2021, các chuyên gia của HSBC dự báo mức thâm...
HSBC: Tài khoản vãng lai của Việt Nam có khả năng sẽ thâm hụt trong năm 2021 HSBC: Tài khoản vãng lai của Việt Nam có khả năng sẽ thâm hụt trong năm 2021

AiVIF - HSBC: Tài khoản vãng lai của Việt Nam có khả năng sẽ thâm hụt trong năm 2021

Trong báo cáo “Vietnam at a glance” tháng 12/2021, các chuyên gia của HSBC dự báo mức thâm hụt tài khoản vãng lai sẽ ở mức 0.5% GDP.

Theo HSBC, khả năng ứng phó trước các rủi ro bên ngoài của Việt Nam ngày càng tốt lên qua các năm nhờ có thặng dư tài khoản vãng lai do thặng dư thương mại tăng lên. Tuy nhiên, khả năng này đã yếu dần đi trong năm 2021.

Cụ thể, trong bối cảnh giãn cách kéo dài, Việt Nam - “nhà vô địch thương mại” một thời – đã có hai quý thâm hụt thương mại liên tiếp trong quý 2 và quý 3/2021.

Ngoài ra, thâm hụt về dịch vụ cũng là yếu tố ảnh hưởng tiêu cực. Trước đại dịch, ngành du lịch phát triển mạnh mẽ mang lại nguồn thu ngoại hối quan trọng khiến thâm hụt dịch vụ trường kỳ của Việt Nam giảm xuống mức thấp nhất trong lịch sử là 1.5 tỷ USD vào năm 2019. Tuy nhiên, khi ngành du lịch bị “đóng băng”, thâm hụt dịch vụ tăng gần 10 lần lên đến 10 tỷ USD trong năm 2020. Tình hình chưa mấy cải thiện trong năm 2021 cho thấy thâm hụt dịch vụ năm nay cũng sẽ không dưới mức năm ngoái. Điều đáng khích lệ là Việt Nam đã bước đầu mở cửa lại biên giới đón khách du lịch nước ngoài đến năm địa phương từ tháng 11. Dẫu vậy, những yếu tố kết hợp như sự thiếu vắng du khách Trung Quốc và việc trì hoãn mở lại các đường bay quốc tế dự báo khả năng phục hồi ngắn hạn nhanh chóng theo hình chữ V của ngành du lịch ít có cơ hội xảy ra trong năm 2022. Như vậy, ảnh hưởng tiêu cực của thâm hụt dịch vụ lên tài khoản vãng lai sẽ còn kéo dài, mặc dù nhiều khả năng sẽ không quá nhiều.

Trong bối cảnh đó, cán cân thương mại của Việt Nam nhiều khả năng sẽ có thặng dư trong quý 4 sau khi nền kinh tế mở cửa trở lại từ 01/10/2021. Xuất khẩu tháng 11 tăng 18.5% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là nhờ tăng trưởng mạnh mẽ mặt hàng điện thoại thông minh (tăng 23% so với cùng kỳ năm trước) và máy móc (tăng 29% so với cùng kỳ năm trước). Hiệu ứng cơ sở thuận lợi phần nào lý giải cho mức tăng trưởng cao đáng ngạc nhiên, hoạt động xuất khẩu cũng đã trở lại mức trước khi biến chủng Delta xuất hiện.

Vì thế, HSBC vẫn kỳ vọng năm nay có thặng dư thương mại nhưng nhiều khả năng thặng dư không đủ lớn để bù đắp cho thâm hụt trong dịch vụ và thu nhập chính. Do đó, HSBC dự báo mức thâm hụt tài khoản vãng lai năm 2021 sẽ ở mức 0.5% GDP.

Tuy vậy, HSBC đánh giá bức tranh toàn cảnh không chỉ toàn màu xám. Là nền tảng của tài khoản vãng lai, lượng kiều hối vẫn duy trì ổn định, bền vững. Lượng kiều hối gửi về đều đặn từ cộng đồng rất động người Việt ở hải ngoại là một trong những điểm sáng. Bất chấp đại dịch, trong năm 2021, Việt Nam vẫn là nước nhận kiều hối cao thứ ba ở châu Á với tổng giá trị chuyển về đạt 18 tỷ USD, chỉ đứng sau Trung Quốc và Philippines. Trong những giai đoạn như hiện nay, kiều hối ổn định là nguồn hỗ trợ có giá trị cho tài khoản vãng lai của Việt Nam.

Bên cạnh đó, thương mại của Việt Nam sẽ bình thường hóa trở lại khi gián đoạn chuỗi cung ứng giảm bớt, nhờ vậy HSBC dự báo tài khoản vãng lai sẽ có thặng dư nhẹ ở mức 2.3% GDP trong năm 2022.

Một vấn đề liên quan là lượng FDI duy trì ổn định vẫn là một trụ cột vững chắc hỗ trợ cho cán cân chính của Việt Nam. Bất chấp những biến động khó lường do đại dịch, FDI ròng liên tục duy trì ở mức 6% GDP, tương đương với mức trước đại dịch. Đây là một trong những “con át chủ bài” của Việt Nam vì nguồn vốn đầu tư nước ngoài đổ vào lĩnh vực sản xuất đã giúp cải thiện tình hình tài khoản vãng lai của Việt Nam. Mặc dù vậy, những gián đoạn nặng nề trong chuỗi cung ứng gần đây đã làm dấy lên câu hỏi về triển vọng đầu tư của Việt Nam. Theo báo chí đưa tin, một số thương hiệu dệt may và da giày lớn như Crocs và Lululemon đã chuyển một phần hoạt động sản xuất ra khỏi Việt Nam (Reuteur, 30/9 và 21/10).

Tất nhiên, những biến động trong ngắn hạn là khó tránh khỏi trong bối cảnh Việt Nam vẫn còn đang trong cuộc chiến ứng phó với tình trạng số ca mắc mới mỗi ngày tăng trở lại và khó khăn do thiếu hụt lao động trầm trọng. Dẫu vậy, HSBC vẫn tin rằng các quyết định đầu tư FDI phụ thuộc vào tiềm năng trong trung và dài hạn của nền kinh tế. Vẫn còn nhiều lý do chính đáng để lạc quan về các điều kiện cơ bản của Việt Nam nếu xét tới lợi thế cạnh tranh trong hiệu quả chi phí nhân công, cơ sở hạ tầng được cải thiện, các cụm công nghiệp có sẵn và một loạt hiện định tự do thương mại. Nguồn FDI mới đã tăng gần 4% trong tháng 11 so với cùng kỳ năm trước, hơn một nửa trong số đó có được là nhờ gia tăng năng lực trong lĩnh vực sản xuất. Các tập đoàn công nghệ lớn như Samsung và LG đều đã công bố kế hoạch đầu tư mở rộng năng lực sản xuất.

“Xét cho cùng, ưu tiên lúc này của các nhà làm chính sách là lấy lại đà tăng trưởng và củng cố niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài. Nhiệm vụ cấp thiết nhất là làm sao kiểm soát được đợt bùng dịch Covid-19 thứ năm, đồng thời đưa ra những chế độ đãi ngộ phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi để thu hút công nhân trở lại nhà máy làm việc an toàn, ổn định”, HSBC nhận định.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán