net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

HPG kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểm

AiVIF - HPG (HM:HPG) kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểmSau sự điều chỉnh nhẹ do tác động bởi tình hình chính trị trong tuần trước thì sang tuần 28/02-04/03, hai chỉ số thị...
HPG kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểm HPG kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểm

AiVIF - HPG (HM:HPG) kéo VN-Index lên lại mốc 1,500 điểm

Sau sự điều chỉnh nhẹ do tác động bởi tình hình chính trị trong tuần trước thì sang tuần 28/02-04/03, hai chỉ số thị trường đã đồng loạt tăng điểm. VN-Index kết thúc tuần ở 1,505.33 điểm, tăng 0.43% so với cuối tuần trước. Trong khi đó, HNX-Index tăng 2.37%, lên mức 450.59 điểm.

Thanh khoản trên 2 sàn lại có biểu hiện trái ngược nhau. Trong khi thanh khoản bình quân của sàn HOSE tăng 4.89%, lên hơn 836 triệu cp/phiên, thì ở sàn HNX thanh khoản lại giảm 1.89%, còn gần 115 triệu cp/phiên.

Trong bối cảnh giá các loại nguyên vật liệu trên thế giới đồng loạt tăng mạnh do ảnh hưởng từ các lệnh trừng phạt từ các nước đến Nga, cổ phiếu thuộc hai nhóm ngành sắt thép và phân bón - hóa chất đã có một tuần hết sức tích cực, đóng góp lớn cho sự trở lại mốc 1,500 điểm của chỉ số VN-Index.

HPG không chỉ dẫn đầu nhóm sắt thép và mà còn là trụ kéo chính của thị trường khi mang về cho VN-Index hơn 4.6 điểm. Hai cổ phiếu sắt thép nổi bật khác là HSG (HM:HSG) và NKG (HM:NKG) cũng lần lượt đóng góp 0.7 điểm và 0.4 điểm chỉ số.

Theo Hiệp hội Thép Thế giới (WSA), Nga và Ukraine đã sản xuất 97.4 triệu tấn và xuất khẩu khoảng 57 triệu tấn thép vào năm 2021. Đặc biệt tại EU, Nga-Ukraine lần lượt là các nhà xuất khẩu thép lớn thứ 2-4 sang khu vực này trong 11 tháng đầu năm 2021, với khoảng 21% tổng lượng nhập khẩu, theo Eurofer. Do đó, sự đình trệ của các nước này sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp thép Việt Nam tăng sản lượng xuất khẩu.

* Cổ phiếu ngành thép dậy sóng nhờ đâu?

Mặt khác, Nga chiếm 13% tổng kim ngạch thương mại chính trên toàn cầu và gần 16% thương mại toàn cầu đối với các loại phân bón thành phẩm quan trọng. Do đó, các biện pháp trừng phạt do châu Âu và Mỹ áp đặt lên Nga sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt nguồn cung toàn cầu, dẫn đến tăng giá phân bón. Tại Việt Nam, giá phân bón bị ảnh hưởng bởi giá phân bón thế giới. Do đó, giá phân bón có khả năng tăng và giúp cải thiện biên lợi nhuận gộp trong bối cảnh giá khí đầu vào tăng cao.

Tuần qua, ba cổ phiếu tiêu biểu của nhóm phân bón – hóa chất là DCM (HM:DCM), DGC (HM:DGC), DPM (HM:DPM) đã có 1 tuần tích cực khi thị giá tăng lần lượt 16.47%, 9.77% và 11.87%. Xét về đóng góp cho chỉ số chung, ba mã đã kéo tăng trung bình 0.7 điểm cho chỉ số.

* Những nhóm ngành nào chịu tác động từ căng thẳng Nga-Ukraine?

Trái với sự tích cực của nhóm nguyên vật liệu, nhóm cổ phiếu ngân hàng lại dành phần lớn thời gian chìm trong sắc đỏ. Top 10 cổ phiếu ảnh hưởng tiêu cực nhất trong tuần qua có đến 7 cổ phiếu thuộc nhóm này. Trong đó, cổ phiếu của 2 ngân hàng quốc doanh BID (HM:BID) và CTG (HM:CTG) biểu hiện tiêu cực nhất với khi lần lượt kéo giảm 1.5 điểm và 1.3 điểm.  

Ở rổ VN30, chỉ số chứng kiến sự áp đảo của sắc đỏ khi ncó đến 19 cổ phiếu trong tổng số 30 cổ phiếu kéo giảm. Dẫn đầu nhóm ghìm chân chỉ số là MBB (HM:MBB) với gần 2.6 điểm. Theo sau lần lượt là các cổ phiếu ngân hàng khác như STB (HM:STB), TCB (HM:TCB), HDB (HM:HDB),…

Chiều ngược lại, HPG thể hiện sự vượt trội khi dẫn đầu với gần 11 điểm, trong khi MSN (HM:MSN) xếp thứ hai, lấy về cho chỉ số 1.7 điểm.

Khác với VN-Index, đà tăng của HNX-Index chủ yếu đến từ nhóm bất động sản khi hai cổ phiếu IDC (HN:IDC) và CEO đã có 1 tuần tăng điểm tích cực. Hai cổ phiếu này lần lượt kéo tăng 1.3 điểm và gần 1.2 điểm cho chỉ số.

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (07/03), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán