net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hơn 10.000 tỷ đồng đã được bơm vào hệ thống ngân hàng. Thị trường 4/1

Theo Dong Hai AiVIF.com - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bơm ròng gần 10.000 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2021, đẩy nhanh tiến độ loạt...
Hơn 10.000 tỷ đồng đã được bơm vào hệ thống ngân hàng. Thị trường 4/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bơm ròng gần 10.000 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2021, đẩy nhanh tiến độ loạt dự án trọng điểm tại TP.HCM và các chỉ số PMI và số CPI trên toàn thế giới sẽ là một thước đo quan trọng khác về hoạt động kinh tế… Dưới đây là nội dung chính 3 thông tin đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba ngày 4/1 – phiên giao dịch đầu tiên của năm 2022.

1. Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã bơm ròng gần 10.000 tỷ đồng vào hệ thống ngân hàng

Trong ngày 31/12, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đấu thầu mua thành công 9.977,3 tỷ đồng giấy tờ có giá từ 2 thành viên tham gia, với kỳ hạn 14 ngày và lãi suất 2,5%/năm. Qua đó nâng khối lượng OMO lưu hành lên gần 10.540 tỷ đồng thay vì ''đóng băng'' trong phần lớn thời gian năm 2021. Trước đó, hôm 29/12 và 30/12 cũng đã bơm ròng lần lượt hơn 109 và 449 tỷ đồng vào hệ thống qua kênh OMO với lãi suất và kỳ hạn tương tự. Trong một vài hôm trước đó cũng có một số tổ chức tín dụng tiếp cận nguồn vốn từ thị trường này, song quy mô còn tương đối nhỏ khoảng vài tỷ đồng. Đồng thời các tổ chức tín dụng này đã chấp nhận nguồn vốn từ NHNN với lãi suất lên tới 2,5%/năm, kỳ hạn 14 ngày. Mức lãi suất này cao hơn nhiều so với lãi suất liên ngân hàng cùng kỳ hạn hiện chỉ vào khoảng 1,9%/năm. Trước đó, vào cuối tháng 9/2020, NHNN đã điều chỉnh giảm lãi suất chào mua giấy tờ có giá thông qua nghiệp vụ thị trường mở từ 3%/năm xuống 2,5%/năm.

2. Đẩy nhanh tiến độ loạt dự án trọng điểm tại TP.HCM

Đại diện Ban Quản lý Dự án Xây dựng các công trình giao thông TP HCM (Ban Giao thông) cho biết đơn vị này đang cùng các đơn vị tư vấn, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công và sẽ hoàn thành 10 gói thầu, dự án trước Tết Nguyên đán 2022.

  • Nhóm dự án tháo gỡ ách tắc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất có vốn đầu tư lớn nhất và nhận nhiều sự quan tâm của người dân thành phố. Mới đây, UBND TP HCM đã có quyết định phê duyệt báo cáo xây dựng đường nối đường Trần Quốc Hoàn - Cộng Hòa (quận Tân Bình) bằng nguồn vốn ngân sách thành phố. Với tổng mức đầu tư hơn 4.800 tỷ đồng, đây là dự án giao thông trọng điểm của TP HCM giai đoạn 2020 - 2023 nhằm phục vụ cho việc kết nối giao thông của Nhà ga T3 - Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất, giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông khu vực sân bay và các khu vực lân cận.
  • Nút giao An Phú (thành phố Thủ Đức) cũng là một trong những công trình được trông đợi nhất trong năm 2022, bởi đây là nơi giao nhau giữa ba trục giao thông lớn gồm cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây, đại lộ Mai Chí Thọ và đường Lương Định Của, nhưng thường xuyên ùn tắc, nhất là vào dịp cuối tuần và lễ tết.
  • Dự án mở rộng quốc lộ 50 cũng được bố trí 120 tỷ đồng để triển khai trong năm 2022. Khi hoàn thành vào năm 2024, tuyến đường sẽ giúp người dân đi lại, vận chuyển hàng hóa thuận tiện, giải quyết áp lực giao thông khu vực cửa ngõ phía nam TP.HCM.
  • Dự án xây dựng hạ tầng và cải thiện môi trường kênh Tham Lương - Bến Cát - Rạch Nước Lên đã được bố trí 1.000 tỷ đồng để khởi công dự án trong năm 2022 nhằm thoát nước, chống ngập cho 7 quận, huyện. Đồng thời, hình thành tuyến giao thông thủy - bộ kết nối TP.HCM đi miền Tây và miền Đông Nam bộ, góp phần cải thiện đời sống cho khoảng 2 triệu dân trong lưu vực rộng gần 15.000 ha.

3. Các chỉ số PMI và số CPI trên toàn thế giới sẽ là một thước đo quan trọng khác về hoạt động kinh tế

Với những thách thức về chuỗi cung ứng tiếp tục diễn ra, các nhà dự báo kỳ vọng ngành sản xuất sẽ tăng lên như một phần của quá trình bình thường hóa, nhưng những thay đổi về hành vi và thời tiết mùa đông ở Bắc bán cầu có thể làm chậm tốc độ tăng trưởng dịch vụ. Báo cáo chỉ số giá tiêu dùng (CPI) và chỉ số giá sản xuất (PPI) cũng được công bố từ nhiều quốc gia khác nhau trong tuần này. Chỉ số được công bố bắt đầu ở Hàn Quốc và các nước châu Âu và sau đó là Khu vực đồng tiền chung châu Âu với báo cáo tổng thể vào cuối tuần này.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán