net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Hiệp hội Dệt may Việt Nam đưa ra hai kịch bản xuất khẩu năm 2023

Thứ Bảy, 17 tháng 12, 2022
Hiệp hội Dệt may Việt Nam đưa ra hai kịch bản xuất khẩu năm 2023 Hiệp hội Dệt may Việt Nam đưa ra hai kịch bản xuất khẩu năm 2023

Vietstock - Hiệp hội Dệt may Việt Nam đưa ra hai kịch bản xuất khẩu năm 2023

Ngày 16/12, tại Hội nghị Tổng kết Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) năm 2022 được tổ chức ở Tp. Hồ Chí Minh, căn cứ triển vọng phục hồi kinh tế thế giới và dự báo tình hình kinh tế Việt Nam, VITAS đưa ra hai kịch bản về kim ngạch xuất khẩu của dệt may Việt Nam năm 2023.

May hàng xuất khẩu sang thị trường Tây Ban Nha tại Công ty may Hồ Gươm (Hưng Yên). Ảnh tư liệu: Trần Việt/TTXVN

Cụ thể, với kịch bản tích cực, kim ngạch xuất khẩu dệt may đạt 47-48 tỷ USD; kịch bản kém tích cực hơn kim ngạch xuất khẩu đạt 45-46 tỷ USD.

Tại hội nghị, ngoài dự báo thách thức của ngành, VITAS cùng chuyên gia, doanh nghiệp đã bàn giải pháp đêr đạt mục tiêu năm 2023 và hướng đến phát triển bền vững trong những năm tiếp theo.

Ông Trương Văn Cẩm, Phó Chủ tịch, kiêm Tổng thư ký VITAS cho biết, thách thức ngành dệt may trong những năm tới có thể kể đến là nhu cầu một số thị trường như Mỹ, EU... đang đối mặt với tỷ lệ lạm phát tăng cao. Trong khi đó, các nhà bán lẻ, thương hiệu đang trì hoãn đơn hàng, cùng sức mua của người tiêu dùng giảm đáng kể và ảnh hưởng đến đơn hàng của doanh nghiệp dệt may.

Về chuỗi cung ứng, chính sách "Zero COVID" của Trung Quốc tác động lớn đến doanh nghiệp dệt may khi ngành may mặc Việt Nam đang nhập khẩu hơn 50% vải và nguyên liệu từ thị trường này. Chiến sự Nga - Ukraine diễn biến phức tạp, khiến giá nguyên liệu và chi phí vận tảng liên tục tăng.

Đáng chý ý, Quy tắc xuất xứ của Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) áp dụng từ khâu sợi trở đi và Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) áp dụng từ khâu vải trở đi là những khâu yếu thế của doanh nghiệp Việt Nam. Thêm vào đó, tình hình lao động không ổn định và quy định trách nhiệm xã hội với người lao động, môi trường ngày càng được kiểm soát chặt chẽ hơn.

Tại hội nghị, các chuyên gia cho hay, dự thảo "Chiến lược phát triển ngành dệt may, da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2035" được Bộ Công Thương chủ trì xây dựng và đang trình Chính phủ phê duyệt để tiếp tục tận dụng cơ hội phát triển trong những năm tới. Trong dự thảo này, cũng đưa ra dự báo kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may bình quân sẽ tăng từ 5%-6%/năm trong giai đoạn đến năm 2030 và từ 2%-3% giai đoạn từ 2031 đến 2035.

Từ nay đến năm 2030, ngành dệt may Việt Nam chuyển dần từ trọng tâm phát triển nhanh sang trọng tâm phát triển bền vững, kinh doanh tuần hoàn. Từ năm 2031-2035, ngành sẽ phát triển hiệu quả, bền vững theo mô hình tuần hoàn, hoàn thiện chuỗi giá trị trong nước và tham gia ở vị trí có giá trị cao trong chỗi cung ứng toàn cầu. Đặc biệt, ngành hướng đến xuất khẩu và tiêu thụ trong nước bằng các thương hiệu mang tầm khu vực và thế giới.

Ông Võ Mạnh Hùng, Trưởng đại diện Hiệp hội Bông Mỹ dự đoán năm 2023, mỗi nhãn hàng, nhà bán lẻ toàn cầu sẽ yêu cầu sản phẩm làm từ bông nhập khẩu vào Mỹ, EU của họ bền vững và thuộc chuỗi cung ứng minh bạch được xác minh là không có lao động cưỡng bức. Tuy nhiên, vào năm 2025, một tỷ lệ lớn sản phẩm từ bông của nhãn hàng, nhà bán lẻ toàn cầu sẽ có cùng yêu cầu này.

Hiện tại, Mỹ là quốc gia đi đầu trong việc cấm những sản phẩm làm từ lao động cưỡng bức, còn các quốc gia khác cũng đang có động thái tương tự; đồng thời, xu hướng này được kỳ vọng ngày càng nhiều quốc gia thực hiện trong tương lai.

Trước bối cảnh này, theo ông Võ Mạnh Hùng, doanh nghiệp sản xuất, nhà cung cấp nên lưu lại chứng từ của tất cả giao dịch và sẵn sàng chia sẻ khi được yêu cầu. Song song đó, các đơn vị xuất nhập khẩu nên đảm bảo sự minh bạch và khả năng truy xuất nguồn gốc trong chuỗi cung ứng; xác minh nguồn gốc của nguyên liệu rủi ro cao...

Chuyên gia kinh tế, Tiến sĩ Cấn Văn Lực cũng chỉ ra rằng, giải pháp đối với doanh nghiệp dệt may là cơ cấu lại hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu; kiểm soát rủi ro dòng tiền, lãi suất, tỷ giá, chuỗi cung ứng... Bên cạnh đó, ngành dệt may đồng hành cùng doanh nghiệp chủ động tìm hiểu, tiếp cận những chương trình hỗ trợ phục hồi và phát triển, đa dạng hóa thị trường, đối tác, nguồn vốn.

Để thích ứng với xu hướng thị trường mới và nắm bắt cơ hội trong thời gian tới, Tiến sĩ Cấn Văn Lực cho hay, dệt may Việt Nam cần thúc đẩy sản xuất xanh, tiêu dùng xanh và kinh doanh tuần hoàn càng nhanh càng tốt. Ngoài ra, chuyển đổi số cũng là một trong những giải pháp cho thấy hiệu quả đón đầu xu hướng mới trên thị trường tiêu dùng toàn cầu.

Mỹ Phương

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán