net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Hầu hết các ngân hàng thương mại đã “cạn room” tín dụng. Thị trường 7/6

Theo Dong Hai AiVIF.com – Hầu hết các ngân hàng thương mại đã “cạn room” tín dụng; Xuất khẩu gạo tăng mạnh trong tháng 5; Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản có dấu hiệu chậm...
Hầu hết các ngân hàng thương mại đã “cạn room” tín dụng. Thị trường 7/6 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Hầu hết các ngân hàng thương mại đã “cạn room” tín dụng; Xuất khẩu gạo tăng mạnh trong tháng 5; Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản có dấu hiệu chậm lại. Thị trường Việt Nam hôm nay sẽ có các tin tức mới với nội dung dưới đây.

1. Hầu hết các ngân hàng thương mại đã “cạn room” tín dụng

Theo báo cáo thị trường tiền tệ tuần từ 30/5-3/6, Bộ phận phân tích Chứng khoán SSI (HM:SSI Research) cho biết tín dụng tăng mạnh trong 5 tháng đầu năm (8,03% so với cuối 2021, 16,9% so với cùng kỳ, theo số liệu từ NHNN) khiến tăng trưởng tín dụng tại hầu hết NHTM đã gần chạm mức trần tín dụng.

Điều này khiến dòng vốn khó có thể đẩy ra ngoài trong tuần qua và đã giảm bớt áp lực về mặt thanh khoản, SSI nhận định.

Trên thực tế, thanh khoản dồi dào trong thời gian này tương đối quan trọng. Thanh khoản cao không những giúp lãi suất liên ngân hàng giảm xuống ở mức thấp, và giảm áp lực lên mặt bằng lãi suất huy động mà còn giúp tỷ giá có thể ổn định hơn khi NHNN thực hiện nghiệp vụ bán USD (hút VND (HM:VND)) nhằm cải thiện nguồn cung USD trong nước.

Trên thị trường ngoại hối, áp lực tỷ giá USD/VND đã phần nào hạ nhiệt trong tuần qua. NHNN trong tháng 5 đã chủ động thực hiện nghiệp vụ bán ngoại tệ nhằm hỗ trợ nhu cầu USD từ thị trường. Về dài hạn, yếu tố hỗ trợ VND tiếp tục từ nguồn cung USD tích cực từ cán cân thương mại, giải ngân FDI và kiều hối.

2. Xuất khẩu gạo tăng mạnh trong tháng 5

Theo số liệu từ Bộ Công Thương, xuất khẩu gạo trong tháng 5 tăng gần gấp đôi so với mức bình quân của 4 tháng đầu năm. Tổng khối lượng và giá trị xuất khẩu gạo 5 tháng đầu năm 2022 đạt 2,86 triệu tấn và 1,39 tỷ USD, tăng 10,3% về khối lượng nhưng giảm 1% về giá trị so với cùng kỳ năm 2021. Với nhu cầu mua gạo của các thị trường đang tăng, dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh trong những tháng cuối năm.

Về tình hình giá gạo xuất khẩu, gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam sau khi tăng lên mức 425 USD/tấn vào giữa tháng 4, thì sang đầu tháng 5/2022 đã giảm nhẹ về mức 415 USD/tấn, tương đương mức trung bình tháng 3. Giá gạo xuất khẩu tháng 5 giảm 3 USD so với tháng trước và là mức giảm tháng thứ hai liên tiếp. Giá gạo liên tục đi xuống là do nguồn cung trên thế giới tăng mạnh.

Nhìn chung giá chào bán gạo xuất khẩu của Việt Nam tuy có tăng giảm từng thời điểm nhưng mức điều chỉnh không nhiều. Hiện gạo 5% tấm Việt Nam đã tăng trở lại mức 423 USD/tấn, gạo 25% tấm giá chào bán 403 USD/tấn và gạo 100% tấm giá bán 378 USD/tấn.

Theo nhận định của Bộ Công Thương, thị trường gạo năm 2022 sẽ biến động mạnh do tác động của thị trường thương mại gạo toàn cầu, dự báo xuất khẩu gạo Việt Nam sẽ đạt trên 6,4 triệu tấn, cao hơn 200.000-300.000 tấn so với năm 2021.

3. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu thủy sản có dấu hiệu chậm lại

Theo số liệu từ Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Vasep), tháng 5/2022, xuất khẩu (XK) thuỷ sản không duy trì được mức tăng trưởng nóng nhưng vẫn chạm mốc 1 tỷ USD, cao hơn 27% so với cùng kỳ năm 2021. 5 tháng đầu năm 2022, kim ngạch XK thuỷ sản của cả nước đạt trên 4,6 tỷ USD, tăng 42% so với cùng kỳ năm 2021.

Nguyên nhân khiến XK thuỷ sản tháng 5 chững lại so với tháng 4 chủ yếu do XK tôm giảm. Cụ thể, trong tháng 5, XK tôm chỉ tăng 19%, đạt 416 triệu USD so với mức tăng 47% trong tháng 4. Tính đến hết tháng 5, XK tôm ước đạt 1,8 tỷ USD, tăng 38% so với cùng kỳ năm 2021 và chiếm 39% tổng kim ngạch XK thuỷ sản.

Từ đầu tháng 5, thời tiết có chiều hướng bất lợi cho tôm nuôi, mưa đầu mùa sớm hơn mọi năm, xuất hiện dịch bệnh ảnh hưởng đến sản lượng tôm, nguồn nguyên liệu tôm không được khả quan như 4 tháng đầu năm. Do vậy, dự báo vài tháng tới, có khả năng nguyên liệu tôm sẽ thiếu hụt. Bên cạnh đó, nhu cầu tôm của một số thị trường nhập khẩu chính có xu hướng chững lại sau khi tăng mạnh từ cuối năm 2021 tới nay, nên XK tôm quý II và quý III được dự báo sẽ tăng trưởng chậm lại so với quý I.

Đóng góp vào sự tăng trưởng của kim ngạch XK thủy sản có mặt hàng cá tra bởi nhu cầu nhập khẩu cá tra của các thị trường vẫn tăng. Vasep cũng nhận định, XK cá tra mặc dù có sự chững lại trong tháng 5, so với tháng 4 chỉ tăng 65% đạt 245 triệu USD, tuy nhiên, luỹ kế 5 tháng đầu năm, XK cá tra vẫn giữ được mức tăng trưởng cao gần 90%, kim ngạch đạt trên 1,2 tỷ USD.

Các vấn đề lạm phát, giá thực phẩm và thuỷ sản cao kỷ lục trên thế giới là một lợi thế cho mặt hàng cá tra XK của Việt Nam trong năm nay. Vì vậy, Vasep dự báo, nhu cầu nhập khẩu cá tra của nhiều khu vực vẫn tiếp tục tăng, nhất là Mỹ, châu Âu và Trung Quốc.

Xem gần đây

Thế giới sẽ có một đồng tiền điện tử chung nhưng đó không phải là Bitcoin.

Gary Cohn – cựu chủ tịch Goldman Sachs đồng thời cũng là cựu cố vấn kinh tế cho Tổng thống Mỹ Donald Trump –...
09/05/2018

VN-Index rung lắc trước vùng cản 1.055 - 1.060, cổ phiếu NVL giảm sàn phiên thứ 5 liên tiếp

VN-Index liên tục biến động trong vùng 1.055 - 1.060 điểm trước sự giằng co của các cổ phiếu nhóm trụ. Diễn biến các chỉ số ngành lúc 10h18 (Nguồn AiVIF) 10h18: Gặp khó khi...
09/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán