Vietstock - Hải quan thu về cho ngân sách 93,501 tỷ đồng qua chống buôn lậu, gian lận thương mại
Tính từ ngày 16/5/2021 đến 15/6/2021, toàn ngành Hải quan đã phát hiện, bắt giữ, tổng số 1.486 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính hơn 225 tỷ đồng và số thu ngân sách đạt 23,418 tỷ đồng...
Tình hình buôn lậu vàng và ngoại tệ đang có dấu hiệu xuất hiện trở lại sau một thời gian lắng xuống. |
Theo Tổng Cục Hải quan, 6 tháng đầu năm 2021 việc kiểm tra, giám sát kiểm soát hành lý của khách nhập cảnh qua tuyến đường bộ gặp nhiều rủi ro lây nhiễm dịch Covid-19, do đó đã có nhiều đối tượng lợi dụng tình hình này để vận chuyển trái phép ngoại tệ, vàng vào trong nước tiêu thụ.
LỢI DỤNG CHÍNH SÁCH MỞ ĐỂ BUÔN LẬU
Báo cáo mới đây của Tổng Cục Hải quan cho thấy, sự bùng phát của đại dịch Covid-19 thời gian qua với diễn biến phức tạp, khó lường, đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động xuất, nhập khẩu.
Các đơn vị Hải quan đã phát hiện một số doanh nghiệp đã lợi dụng chủ trương của Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố về cơ chế, chính sách mở để tạo điều kiện cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại dịch vụ, xuất nhập khẩu hàng hóa thực hiện các hành vi vi phạm.
Tình hình vận chuyển trái phép các chất ma túy qua các đường hàng không, chuyển phát nhanh và đường bưu điện từ các nước Châu Âu về Việt Nam có chiều hướng gia tăng. Các đối tượng cất giấu ma túy qua tuyến đường này ngày càng tinh vi như cất trong quà biếu, thuốc tân dược, sữa hộp… nhằm qua mắt lực lượng chức năng. |
Chỉ tính riêng từ ngày 16/5/2021 đến 15/6/2021, toàn ngành Hải quan đã chủ trì, phối hợp, phát hiện, bắt giữ, tổng số 1.486 vụ việc vi phạm, trị giá hàng hóa vi phạm ước tính hơn 225 tỷ đồng và số thu ngân sách đạt 23,418 tỷ đồng. Cơ quan Hải quan khởi tố 1 vụ và chuyển cơ quan khác kiến nghị khởi tố 4 vụ.
Như vậy, tính từ ngày 16/12/2020 đến ngày 15/6/2021 toàn ngành Hải quan đã phát hiện, bắt giữ và xử lý 7.105 vụ việc vi phạm với trị giá hàng hóa vi phạm ước tính 1.533 tỷ 150 triệu đồng.
Qua xử lý, 6 tháng qua ngành Hải quan đã thu cho ngân sách nhà nước 93,501 tỷ đồng. Cơ quan Hải quan khởi tố 11 vụ và chuyển cơ quan khác khởi tố 37 vụ.
BUÔN LẬU VÀNG, NGOẠI TỆ XUẤT HIỆN TRỞ LẠI
Cũng theo báo cáo của Tổng Cục Hải quan, tình hình buôn lậu vàng và ngoại tệ đang có dấu hiệu xuất hiện trở lại sau một thời gian lắng xuống.
Điển hình, ngày 7/5/2021, Chi cục Hải quan Cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên – Cục Hải quan An Giang đã phối hợp với Đồn Biên phòng Cửa khẩu Tịnh Biên kiểm tra, kiểm soát, phát hiện 1 đối tượng có hành vi vận chuyển trái phép 5 miếng kim loại màu vàng (nghi là vàng có trọng lượng 05 kg), 1.040.000 Riel và 4.000.000 tiền Việt Nam.
Ngày 8/5/2021, Chi cục Hải quan Cửa khẩu Chi Ma - Cục Hải quan Lạng Sơn tuần tra, kiểm soát, phát hiện 1 lô hàng vô chủ gồm gồm 1 thùng chưa 14 kg Kim loại rắn màu trắng (nghi là Bạc).
Ngày 15/6/2021, Đội kiểm soát Chống buôn lậu ma túy Khu vực miền Nam - Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng Cục Hải quan đã phối hợp với cơ quan chức năng bắt giữ 5 đối tượng với tang vật tịch thu gồm 30,5 kg ma túy đá, 100gam cần sa, 20 viên ma túy tổng hợp…
Ngày 16/6/2021, Đội Kiểm soát phòng chống Ma túy - Cục Hải quan tỉnh Điện Biên tuần tra, kiểm soát, phát hiện và bắt quả tang 2 đối tượng có hành vi mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy với tang vật tịch thu gồm 8 bánh Heroin (2,8 kg) và 18 kg ma túy đá…
Ngoài ra, ngày 7/6/2021, Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan Hải Phòng đã phối hợp với Phòng cảnh sát mội trường – Công an Hải Phòng tiến hành kiểm tra 1 lô hàng được vận chuyển về Việt Nam có chứa 8.762 kg Gỗ tròn đẽo thô cắt thành đoạn. Loại gỗ này có tên thương mại Việt Nam là Giáng hương Santa và thuộc “Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)”.
Ngày 14/6/2021, Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Cẩm Phả- Cục Hải quan Quảng Ninh đã phối hợp với Đồn Biên phòng cửa khẩu cảng Cẩm Phả tuần tra, kiểm soát, phát hiện 1 đối tượng có hành vi vận chuyển hàng hóa không hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc hàng hóa. Hàng hóa vi phạm gồm 1.465 lít dầu Diesel với trị giá 19.236.222 đồng.
Lâm Phong
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |