


Theo Dong Hai
Investing.com – Thị trường Việt Nam có 3 tin tức mới trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 27/12: Quy mô gói miễn giảm thuế thuộc chương trình kích cầu kinh tế có thể là 60.000 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2021; Giá xăng dầu đồng loạt tăng trở lại trong kỳ điều chỉnh vừa qua, kim loại quý vàng dự kiến sẽ tăng mạnh trở lại trong năm tới …, dưới đây là nội dung chính.
Tại hội nghị tổng kết ngành thuế sáng 24/12, bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho biết, quy mô gói miễn giảm thuế thuộc chương trình kích cầu kinh tế có thể là 60.000 tỷ đồng, tăng gấp 3 so với quy mô gói hỗ trợ của năm nay.
Trước đó, vào tháng 10, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành gói miễn giảm thuế ước khoảng 21.300 tỷ đồng, bao gồm giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp cho đơn vị doanh thu năm không quá 200 tỷ, miễn giảm thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng cho hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất tại các địa bàn chịu tác động bởi dịch bệnh, giảm 30% thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Ông Hồ Đức Phớc đánh giá cao kết quả mà ngành thuế đạt được trong năm nay khi tổng số thu ngân sách đến nay đã đạt 1,51 triệu tỉ đồng, vượt 12,47% dự toán. Tuy nhiên, bộ trưởng cho rằng sẽ có nhiều khó khăn đối với nhiệm vụ thu ngân sách năm 2022 do dịch COVID-19 vẫn tiếp tục hoành hành.
Sau hai đợt giảm giá liên tiếp, giá xăng dầu bán lẻ trong nước đã tăng trở lại. Giá xăng dầu bán lẻ trong nước với xăng E5 RON 92 từ 15h ngày 25/12 là 22.550 đồng một lít (tăng 470 đồng); RON 95 là 23.290 đồng một lít (tăng 490 đồng). Dầu hoả là 16.510 đồng một lít, tăng 190 đồng. Dầu diesel là 17.570 đồng một lít, tăng 240 đồng. Riêng dầu madut giữ nguyên giá như cách đây 15 ngày, là 15.740 đồng một kg.
Ở kỳ điều hành này, tất cả các mặt hàng xăng dầu đều được trích vào Quỹ bình ổn thay vì được chi sử dụng. Theo báo cáo của Petrolimex (HM:PLX), đến trước ngày 25/12, doanh nghiệp này đang âm 269 tỷ đồng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.
Đợt điều chỉnh lần này cũng sẽ là đợt điều chỉnh cuối cùng của năm 2021. Trong năm qua, Bộ Công Thương - Tài Chính có tổng cộng 24 đợt điều chỉnh giá. Với xăng, có 16 lần tăng giá, 5 lần giảm và 3 lần giữ nguyên giá bán lẻ.
Vàng đã tăng tuần thứ hai liên tiếp và kết thúc ở mức hơn 1.810 USD một ounce vào cuối tuần này, phục hồi từ mức 1.783 USD. Giá kim loại quý tăng lên nhờ đồng đôla Mỹ yếu hơn và sự biến động trong tâm lý thị trường.
Sean Lusk - Giám đốc của Walsh Trading, cho rằng tính mùa vụ đang ủng hộ đà tăng này: "Nhu cầu đối với vàng là một trợ lực lớn trong việc đẩy giá cao hơn từ giữa tháng 12 đến ngày Lễ tình nhân (14/2)". Trong thời gian tới, mức tăng đột biến lên tới 1.815 USD đối với hợp đồng tháng 2 có thể đạt được.
Về triển vọng giá vàng trong năm sau, lạm phát được cho là một trong những động lực vĩ mô cuối cùng sẽ xuất hiện và giúp đẩy giá lên cao hơn vào năm sau. Mặc dù việc Fed tăng lãi suất nhìn chung gây áp lực tiêu cực đối với vàng, nhưng khi thị trường quen dần với tâm lý này, giá vàng có thể đón chào một đợt hồi phục mạnh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |