net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Góc nhìn tuần 17-21/01: Đi ngang, tích lũy?

AiVIF - Góc nhìn tuần 17-21/01: Đi ngang, tích lũy?KBSV cho rằng chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục diễn biến đi ngang tích luỹ với biên độ thắt chặt dần trong những phiên tới...
Góc nhìn tuần 17-21/01: Đi ngang, tích lũy? Góc nhìn tuần 17-21/01: Đi ngang, tích lũy?

AiVIF - Góc nhìn tuần 17-21/01: Đi ngang, tích lũy?

KBSV cho rằng chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục diễn biến đi ngang tích luỹ với biên độ thắt chặt dần trong những phiên tới (17-21/01/2022) trước khi xu hướng trở nên rõ ràng hơn.

Kiểm định kháng cự 1,500-1,510 điểm

CTCK Bản Việt (VCSC (HM:VCI)): Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn của HNX-Index tạm được cải thiện lên mức trung tính, tương đồng với tín hiệu hiện tại của VN-IndexVN30. Trong khi đó, VNMidcap và VNSmallcap vẫn duy trì trạng thái tiêu cực cho xu hướng ngắn hạn.

VCSC dự báo trong phiên giao dịch tới, thị trường có thể tiếp tục thể hiện những nỗ lực hồi phục trong phiên sáng. Theo đó, chỉ số đại diện VN-Index có thể sẽ kiểm định kháng cự MA5 hoặc MA10 ngày ở khu vực 1,500-1,510 điểm. Nếu VN-Index có thể vượt thuyết phục mốc 1,510 điểm với khối lượng giao dịch cao, VCSC tin rằng chỉ số này sẽ có khả năng sẽ kiểm định và vượt qua kháng cự đỉnh gần nhất tại 1,530 điểm để tiếp tục chinh phục các mốc cao mới.

Ngược lại, nếu lực cầu không đủ mạnh và nhường lại ưu thế cho bên bán, khiến VN-Index đóng cửa dưới đường MA20 tại 1,495 điểm, chỉ số này có thể sẽ giảm để kiểm định các hỗ trợ tại 1,475 điểm hoặc thấp hơn là 1,440 điểm.

Đi ngang tích lũy

CTCK KB Việt Nam (KBSV): Sau nhịp mở gap giảm điểm đầu phiên 14/01, VN-Index hồi phục giằng co và lấy lại phần lớn điểm số đã mất trong phiên.

Những phản ứng tích cực quanh vùng hỗ trợ gần 1,485 điểm cùng với sự tiết giảm của bên bán đã giúp chỉ số lấy lại trạng thái cân bằng hơn. Chỉ số nhiều khả năng sẽ tiếp tục diễn biến đi ngang tích luỹ với biên độ thắt chặt dần trong những phiên tới trước khi xu hướng trở nên rõ ràng hơn.

Trong nhịp đi ngang này, nhà đầu tư được khuyến nghị cân bằng lại tỷ trọng danh mục, chỉ mua đối với các mã cổ phiếu mục tiêu về lại vùng hỗ trợ mạnh.

Kiểm tra vùng hỗ trợ gần 1,490-1,495 điểm

CTCK Asean (Aseansc): Thị trường hôm 14/01 ghi nhận một phiên giảm điểm nhẹ trong bối cảnh thanh khoản giảm khá và thấp hơn trung bình 20 phiên. Trong đó, nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn, đặc biệt là nhóm ngân hàng quốc doanh là trụ đỡ chính cho thị trường, trong khi nhóm cổ phiếu bất động sản tiếp tục suy yếu. Điều này cho thấy tâm lý hiện tại của nhà đầu tư đang khá thận trọng, khi mà rủi ro thị trường vẫn còn hiện hữu.

Do đó, Aseansc duy trì quan điểm rằng những phiên hồi phục kỹ thuật được xem là cơ hội tốt để nhà đầu tư cơ cấu lại danh mục. Dự báo trong phiên giao dịch tới, chỉ số VN-Index sẽ có quán tính giảm điểm trong phiên sáng để VN-Index kiểm tra vùng hỗ trợ gần 1,490-1,495 điểm, và xa hơn là vùng hỗ trợ 1,480-1,485 điểm. Sự giằng co được kỳ vọng sẽ xuất hiện ở vùng giá thấp và có thể giúp chỉ số có sự hồi phục nhất định sau đó, trước khi có sự phân định xu hướng rõ ràng hơn về cuối ngày.

Ưu tiên hướng tới các cổ phiếu có cơ bản tốt

CTCK Phú Hưng (PHS): Theo quan điểm kỹ thuật, VN-Index có phiên giảm điểm nhẹ. Khối lượng giao dịch sụt giảm xuống dưới mức bình quân 10 và 20 phiên hàm ý dòng tiền có sự thận trọng trở lại. Không những vậy, chỉ số liên tục cho tín hiệu giao cắt so với MA20, trong khi đường MA này có dấu hiệu vận động phẳng, cho thấy chỉ số có thể hướng tới trạng thái giằng co trong biên độ, với hỗ trợ quanh vùng 1,460-1,480 điểm (MA50) và kháng cự quanh 1,520-1,535 điểm (vùng đỉnh cũ).

Tuy nhiên, các chỉ báo kỹ thuật như MACD và RSI đang hướng xuống, cho thấy áp lực điều chỉnh có phần chiếm ưu thế. Do đó, chỉ số hướng tới kịch bản thử thách vùng hỗ trợ biên dưới, quanh vùng 1,460-1,480 điểm (MA50).

Đối với sàn Hà Nội, HNX-Index có diễn biến tích cực hơn. Chỉ số có phiên tăng vượt qua MA20, cùng với đường RSI vẫn giữ trên đường Midline, cho thấy chỉ số có thể vẫn giữ được xu hướng tăng, và cơ hội thử thách lại vùng kháng cự tâm lý 500 điểm là vẫn còn.

Nhìn chung, thị trường đang chuyển sang trạng thái giằng co tích lũy. Do đó, nhà đầu tư nên nắm giữ danh mục ở mức cân bằng, ưu tiên hướng tới các cổ phiếu có cơ bản tốt, có tính dẫn dắt, và triển vọng kinh doanh năm 2022 khả quan.

Có thể giải ngân vào nhóm cổ phiếu VN30

CTCK Đông Á (DAS): VN-Index giữ được điểm số trong phiên giao dịch 14/01, nhưng tổng kết một tuần giao dịch vơi nhiều áp lực bán trên toàn thị trường. Nhóm cổ phiếu đầu cơ vẫn chịu áp lực giảm giá khi nhà đầu tư tránh các giao dịch cổ phiếu có rủi ro cao, chuyển sang quan tâm nhóm cổ phiếu cơ bản với những chỉ số định giá hấp dẫn hơn mặt bằng chung của thị trường. Thanh khoản thị trường tiếp tục thấp hơn trung bình 5 ngày, dòng tiền co hẹp dần khi sắp đến kỳ nghỉ lễ dài ngày.

Nhìn chung nhóm cổ phiếu trong rổ VN30 và các cổ phiếu ngân hàng đã có một giai đoạn tạo nền giá tích lũy, đồng thời với kết quả kinh doanh quý 4 được dự báo khả quan thì các cổ phiếu này có mức định giá hấp dẫn, thanh khoản lớn thuận lợi cho nhà đầu tư luân chuyển dòng tiền từ nhóm cổ phiếu nóng chuyển sang.

Nhà đầu tư theo kế hoạch giao dịch ngắn hạn có thể giải ngân vào nhóm cổ phiếu VN30 và các cổ phiếu ngân hàng đã có nhịp tích lũy trong thời gian qua và đang có chỉ số định giá hấp dẫn hơn thị trường chung. Tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục ở mức vừa phải, hạn chế sử dụng đòn bẩy khi thị trường trong thời gian chuẩn bị bước vào kỳ nghỉ dài.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán