net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Góc nhìn tuần 10-14/01: Phân hóa?

AiVIF - Góc nhìn tuần 10-14/01: Phân hóa?Mirae Asset nhận thấy dòng tiền đang trở lại nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ và có thể tạo ra sự phân hóa trong tuần...
Góc nhìn tuần 10-14/01: Phân hóa? Góc nhìn tuần 10-14/01: Phân hóa?

AiVIF - Góc nhìn tuần 10-14/01: Phân hóa?

Mirae Asset nhận thấy dòng tiền đang trở lại nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ và có thể tạo ra sự phân hóa trong tuần 10-14/01/2022.

Vùng đích kỳ vọng kế tiếp tại quanh 1,550 điểm

CTCK KB Việt Nam (KBSV): VN-Index tăng điểm giằng co trong phiên trước khi đảo chiều giảm điểm vào cuối phiên 07/01/2022. Áp lực chốt lời gia tăng khi chỉ số tiếp cận vùng cản gần 1,540 điểm (+/-5) khiến cho đà tăng của chỉ số không được duy trì đến cuối phiên 07/01.

KBSV cho rằng, mặc dù áp lực rung lắc sẽ còn tiếp diễn trong những phiên tới, cơ hội hồi phục sau đó và hướng tới vùng đích kỳ vọng kế tiếp tại quanh 1,550 điểm vẫn được đánh giá cao với vùng hỗ trợ gần tại quanh 151x.

Nhà đầu tư được khuyến nghị nắm giữ vị thế trung hạn và có thể trải mua trở lại từng phần, quanh hỗ trợ các vị thế trading đã bán.

Phân hóa

CTCK Mirae Asset (Mirae Asset):  Ngưỡng 1,530 điểm hiện là kháng cự ngắn hạn cho VN-Index, chỉ số có thể sẽ tiếp tục diễn biến kiểm định ngưỡng này trong tuần sau (10-14/01/2022).

Mirae Asset nhận thấy dòng tiền đang trở lại nhóm cổ phiếu vốn hóa vừa và nhỏ nhanh và có thể tạo ra sự phân hóa trong tuần sau. Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn đang ở mức +4 (Khả quan). Mức P/E của VN-Index đang ở mức 17.84 lần.

Xu hướng tăng không bị ảnh hưởng bởi sức ép của cổ phiếu bluechips

CTCK MB (MBS (HN:MBS)): Thị trường đang ngập ngừng ở mức cao mới khi không có sự đồng thuận của nhóm cổ phiếu bluechips. Do vậy dòng tiền dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ để tìm kiếm cơ hội, đặc biệt là nhóm cổ phiếu đầu cơ, trong phiên 07/01/2022 thậm chí ở sàn UPCoM có hơn 100 cổ phiếu chốt phiên ở mức giá trần.

Theo đó MBS cho rằng, xu hướng tăng của thị trường vẫn không bị ảnh hưởng bởi sức ép từ nhóm cổ phiếu bluechips, thanh khoản đang ở mức cao trong khi biên độ dao động của thị trường đang khá hẹp. Trong ngắn hạn, dòng tiền ngắn hạn về cơ bản vẫn tiếp tục tìm kiếm cơ hội ở nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, bên cạnh đó đã có sự dịch chuyển sang nhóm cổ phiếu bluechips trong đó chủ yếu là cổ phiếu ngân hàng cho mục tiêu dài hạn hơn.

Hướng lên kháng cự 1,570-1,600 điểm

CTCK Bản Việt (VCSC (HM:VCI)): Tín hiệu kỹ thuật ngắn hạn duy trì ở mức Tích cực tại tất cả các chỉ số. Tuy nhiên, trong khi những VNMidcap, VNSmallcap và HNX-Index đóng cửa ở mức cao mới thì VN30 cho thấy sự suy yếu nhất định của đà tăng khi đóng cửa dưới đường MA5 ngày.

VCSC dự báo trong phiên giao dịch tới, VN30 có thể sẽ hồi phục nhờ lực cầu được thúc đẩy từ hỗ trợ MA10 ngày tại 1,530-1,532 điểm, theo đó chỉ số này sẽ kiểm định lại đường MA5 ngày tại 1,543 điểm. Lực kéo của VN30 có thể thúc đẩy VN-Index tăng điểm để kiểm định kháng cự Fibonacci tại 1,530-1,535 điểm và tạo hiệu ứng cho nhóm đầu cơ vốn hóa vừa và nhỏ duy trì sắc xanh.

Nếu VN-Index có thể đóng cửa trên mốc 1,535 điểm, VCSC cho rằng nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn có thể sẽ trở nên hấp dẫn hơn để tạo lực kéo giúp VN-Index hướng lên kháng cự tiếp theo ở khu vực 1,570-1,600 điểm. Ngược lại, nếu VN-Index một lần nữa thất bại trước kháng cự này, chỉ số có thể sẽ xuất hiện nhịp điều chỉnh giảm để kiểm định khu vực hỗ trợ tại 1,500-1,510 điểm.

Tận dụng các phiên rung lắc kỹ thuật để tái cơ cấu lại danh mục

CTCK Phú Hưng (PHS): Theo quan điểm kỹ thuật, VN-Index có phiên giảm điểm nhẹ. Khối lượng giao dịch tuy suy giảm nhưng vẫn trên mức bình quân 10 và 20 phiên, hàm ý dòng tiền vẫn ở lại thị trường. Không những vậy, chỉ số duy trì giữ đóng cửa trên MA5, cùng với chùm MA5, 10, 20 giữ trạng thái phân kỳ dương tích cực, cho thấy xu hướng chính vẫn là tăng, phiên giảm điểm có thể chỉ mang tính rung lắc kỹ thuật nhằm củng cố cho xu hướng chính bền vững hơn. Thêm vào đó, bộ chỉ báo MACD và RSI đang hướng lên, cho thấy chỉ số có thể sớm tăng điểm trở lại và hướng lên thử thách ngưỡng kháng cự mục tiêu quanh vùng tâm lý 1,600 điểm.

Đối với sàn Hà Nội, HNX-Index có diễn biến tích cực hơn. Chỉ số tiếp tục đi lên với khối lượng tăng cao, kèm theo đường MA20 hướng lên tích cực, cho thấy xu hướng tăng đang tiếp diễn, chỉ số có cơ hội tiến lên thử thách ngưỡng kháng cự tâm lý 500 điểm.

Nhìn chung, thị trường vẫn nằm trong xu hướng tăng. Do đó, nhà đầu tư có thể tận dụng các phiên rung lắc kỹ thuật để tái cơ cấu lại danh mục vào các cổ phiếu có cơ bản tốt, có tính dẫn dắt, và triển vọng kinh doanh năm 2022 khả quan.

Cơ hội thu lợi nhuận bằng chiến lược giao dịch ngắn hạn

CTCK Đông Á (DAS): VN-Index giao dịch giằng có quanh tham chiếu, trong khi nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ trên HNX và UPCOM được quan tâm giao dịch sôi động. Ảnh hưởng từ thị trường chứng khoán thế giới giảm điểm trong các phiên vừa qua làm cho nhà đầu tư có tâm lý quan sát thận trọng trước khi xác định xu hướng đầu tư vào nhóm cổ phiếu cơ bản, chứng khoán vốn hóa lớn. Dòng tiền chuyển sang tìm kiếm cơ hội giao dịch ngắn hạn ở các mã cổ phiếu vừa và nhỏ.

Nhà đầu tư có thể tìm kiếm cơ hội thu lợi nhuận bằng chiến lược giao dịch ngắn hạn theo xu thế thị trường, quan tâm cổ phiếu vừa và nhỏ trong các nhóm ngành bất động sản, vật liệu xây dựng, xây dựng hạ tầng… trong khi chờ nhóm cổ phiếu lớn và VN30 tích lũy trước khi quay lại hỗ trợ chỉ số chung.

Khang Di

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán